I. Cấu tạo: Điều đầu tiên mình ấn tượng là nó khá giống với chiếc màn hình hi-end PB248Q, đây đều là loại màn hình có cấu tạo rất linh hoạt, có thể xoay nhiều góc độ. Trên thân máy có những đoạn kẻ để đo góc độ như một cây thước đo góc, bạn có thể có được góc quay rất chính xác. Tuy nhiên nó hơi khó sử dụng bởi vì vạch kẻ thì nằm trên trục quay, sẽ khó mà hình dung được ta đang quay tới đâu. Sẽ tốt hơn nếu vạch kẻ nằm trên chân đế và cái mũi tên nằm trên trục quay, như vậy ta sẽ biết được mình đã quay được bao nhiêu đoạn rồi. Màn hình có thể ngã ra tối đa 20 độ và cúi xuống tối đa 5 độ như những dòng màn hình có khả năng tilt khác của ASUS, hiện tại bản thân mình dùng màn hình này đang cúi xuống 5 độ vì mặt bàn “cao hơn so với quy định”, phải nói là rất tiện lợi. Thiết kế này dành cho những không gian chật hẹp, không đủ không gian để trang bị những bộ bàn ghế theo đúng nghĩa của nó. Trục chính còn có thể xoay sang hai bên mỗi bên 60 độ nữa. Màn hình chính xoay được một góc 90 độ thành một chiếc màn hình đứng. Ngoài ra nó còn có khả năng nâng cao lên thêm 10cm nữa bằng trục chính, phòng trường hợp bạn cần để vật gì đó ở dưới màn hình, như đối với mình là cái loa. Về mặt tương tác với người dùng, màn hình này có 4 cổng USB 2.0 (2 cổng bên hông và 2 cổng nằm ở mặt dưới) và một cổng USB loại B. Về cổng kết nối, màn hình hỗ trợ hầu hết các cổng kết nối phổ biến hiện nay như VGA, DVI, HDMI, DisplayPort. Như hình dưới, có cổng headphone vì chiếc màn hình này có loa, tín hiệu âm thanh được truyền từ cổng HDMI sang loa của màn hình. Về mặt tinh chỉnh trên OSD bằng các nút bấm, hình vẽ dưới là chức năng của từng nút bấm. Chi tiết mình sẽ nói sau. Cách thiết kế nút bấm thế này rất hợp lý, đặt bên hông của màn hình, ta sẽ không bị vướn tay khi tinh chỉnh so với luồng tay ở dưới màn hình, và khi bấm cũng thuận tay hơn. Và tất nhiên, giống như những sản phẩm khác, màn hình còn có lỗ khóa Kensington. II. Kĩ thuật: PA238Q là màn hình 23”, độ phân giải Full HD (1920 x 1080). Góc nhìn hai bên khoảng 178 độ (theo nhà sản xuất), sử dụng panel IPS nên độ sáng khá cao, tối đa là 250 cd/㎡. Kĩ thuật Splendid cung cấp cho người dùng 4 mode có sẵn là Standard, sRGB, Scenery, Theater và 1 mode User cho người dùng tùy chỉnh. Chùm ảnh ở phía dưới là hình ảnh chụp lại màu sắc của màn hình ở các mode khác nhau. Các modes (Move your mouse to reveal the content) Các modes (open) Các modes (close) Theater (Move your mouse to reveal the content) Theater (open) Theater (close) sRGB (Move your mouse to reveal the content) sRGB (open) sRGB (close) Standard (Move your mouse to reveal the content) Standard (open) Standard (close) Scenery (Move your mouse to reveal the content) Scenery (open) Scenery (close) Độ sáng của mode scenery là sáng nhất với 208 cd/㎡, Thấp nhất vẫn là sRGB chỉ với khoảng 116 cd/㎡. Điểm đen của các mode dừng ở mức chấp nhận được, khoảng 0.38 cd/㎡. Đây là một yếu điểm của panel IPS. Mode scenery có độ tương phản(contrast) khá cao do cần làm cho cảnh tươi lên giống như tên gọi mode “phong cảnh”. Mode theater cũng có một chút tương phản và một chút ám xanh để tăng tính điện ảnh lên, vì đa số các phim điện ảnh hay có chút màu xanh. Thông tin các modes (Move your mouse to reveal the content) Thông tin các modes (open) Thông tin các modes (close) Theater (Move your mouse to reveal the content) Theater (open) Theater (close) Standard (Move your mouse to reveal the content) Standard (open) Standard (close) sRGB (Move your mouse to reveal the content) sRGB (open) sRGB (close) Scenery (Move your mouse to reveal the content) Scenery (open) Scenery (close) Đó là những gì các mode mặc định có thể cho bạn, một điểm mạnh của màn hình này đó là khả năng chỉnh độ tươi và màu sắc của cả 6 màu. Và ảnh dưới là thông số sau khi đã được calibrate bằng thiết bị Spyder3. Độ sáng dần tiệm cận với mức chuẩn 120 cd/㎡. Điểm đen (blackpoints) giảm còn 0.25 cd/㎡. Độ chênh lệch màu so với chuẩn - deltaE đạt mức khá tốt, tối da chỉ 0.9 và trung bình mức 0.3, đây là con số khá ấn tượng ở một sản phẩm tầm trung như chiếc PA238Q này. Màn hình có chức năng Quickfit, đó là một thước đo với kích thước thật trên màn hình, bạn có thể ếm thử các thang đo trực tiếp lên màn hình. Màn hình này có điểm mạnh hơn so với PB248Q đó là có thước đo cm và inches. Các thang quickfit (Move your mouse to reveal the content) Các thang quickfit (open) Các thang quickfit (close) 8x10 (Move your mouse to reveal the content) 8x10 (open) 8x10 (close) 4x6 (Move your mouse to reveal the content) 4x6 (open) 4x6 (close) Quy tắc 1/3 (Move your mouse to reveal the content) Quy tắc 1/3 (open) Quy tắc 1/3 (close) Inches (Move your mouse to reveal the content) Inches (open) Inches (close) cm (Move your mouse to reveal the content) cm (open) cm (close) A4 (Move your mouse to reveal the content) A4 (open) A4 (close) Letter (Move your mouse to reveal the content) Letter (open) Letter (close) Do dùng panel IPS nên việc hở sáng là không tránh khỏi, ảnh dưới là ảnh chụp màn hình toàn đen trong phòng tối. Có hai điểm hở sáng đó là góc nằm ở ngay nút nguồn và gốc đối diện. Nhiều nhất là ở góc dưới. Tuy nhiên ở mức độ này chúng ta vẫn có thể chấp nhận được. Nói điểm yếu thì không thể không nói đến điểm mạnh. Đó chính là góc nhìn của panel IPS. Ảnh dưới là ảnh chụp các góc độ của màn hình. Chỉ có góc từ dưới lên là không bằng những góc khác. Một yếu tố khác không kém phần quan trọng của một màn hình đó là thời gian đáp ứng (response time), thời gian đáp ứng càng nhanh thì tình trạng “bóng ma” càng ít. Ảnh dưới chụp lại 2 cảnh một chiếc xe chạy qua màn hình, tốc độ chụp 1/4000s. Ảnh tốt bên trái thực sự rõ nét, ảnh bên phải chỉ có bóng mờ của pixel cũ chưa kịp đổ này vẫn có thể chấp nhận được. Nhìn lại, với những gì màn hình này đem lại, đây thực sự là một màn hình tầm trung rất tốt cho các bạn sở hữu, hầu như không tìm được điểm yếu nào ở chiếc màn hình này.
tầm cao mới đúng, cơ mà con này nhìn xôi thịt quá, nhẹ nhàng như mấy cái màn hình iMac là đẹp rồi, chắc dòng ProArt nó phải vậy