5 cách đơn giản tăng cường bảo mật trong Windows 7

Thảo luận trong 'Thủ thuật/Hỏi đáp/Thắc mắc phần mềm' bắt đầu bởi minhthong10, 17/2/11.

  1. minhthong10

    minhthong10 New Member

    Bài viết:
    3,608
    Bài viết hướng dẫn bạn tận dụng những tính năng bảo mật tích hợp sẵn trong Windows 7 để PC của bạn được an toàn hơn.

    Máy tính chạy Windows 7 của bạn đã được bảo vệ tới đâu?

    Đừng bao giờ nghĩ rằng chiếc PC chạy Windows của bạn luôn an toàn trước vấn nạn virus. Mặc dù trên máy đã có cài phần mềm phòng chống virus miễn phí uy tín (Avast, Microsoft Security Essentials) hay phải trả tiền cho những thương hiệu mạnh (Symantec Norton, Kaspersky), bạn vẫn nên tận dụng hết lợi thế của những thiết lập bảo mật được tích hợp sẵn trong Windows 7.

    Dưới đây là 5 tính năng bảo mật có thiết lập đơn giản trong Windows 7 giúp bạn giữ máy an toàn hơn.

    Action Center


    [​IMG]
    Action Center trong Windows 7 cho phép bạn quan sát và thiết lập chế độ bảo mật cũng như bảo trì hệ thống.

    Action Center là trung tâm quản trị bảo mật trên PC, nơi liệt kê và cho phép thiết lập tăng cường bảo mật như tường lửa, cũng như kiểm tra thường xuyên tình trạng bảo trì, bao gồm sao lưu và phục hồi dữ liệu, để đảm bảo chắc chắn là máy của bạn luôn “sạch”.

    Action Center có biểu tượng là lá cờ trắng bên phải thanh công cụ của Windows 7, hoặc có thể truy xuất bằng cách nhấp chuột vào: Control Panel/System and Security/Action Center.

    Tại cửa sổ Action Center, bạn nên chắc chắn rằng Windows Firewall đang được bật (on), phần mềm phòng chống virus đã được cập nhật bản mới nhất và hệ thống Windows đang được đặt chế độ tự động cập nhật.

    Mỗi khi một mục bảo mật nào đó trong diện giám sát có sự thay đổi, ví dụ phần mềm virus đã quá hạn cập nhật, Action Center đưa ra cảnh báo trên thanh tác vụ taskbar. Khi đó, mở Action Center sẽ thấy mục này có màu đỏ, cho thấy vấn đề là nghiêm trọng, và yêu cầu xử lý.

    Action Center hữu ích trong việc cảnh báo cho bạn những rắc rối có thể xảy đến, và hãy nhớ, đừng phớt lờ những cảnh báo do Action Center đưa ra.

    Windows Defender

    Windows Defender là phần mềm phòng chống spyware, được tích hợp sẵn và chạy tự động (nếu được bật lên) trong Windows 7.

    Spyware (phần mềm gián điệp) là bất kỳ phần mềm nào không mong muốn hoặc có thể gây hại, đã âm thầm “chui” vào máy của bạn vào một lúc nào đó bạn không hề biết. Nó có thể lây qua đường Internet, mạng nội bộ, hoặc từ các thiết bị lưu trữ đã bị nhiễm như CD/DVD hay USB.

    Windows Defender ngăn chặn spyware theo 2 cách:

    Bảo vệ theo thời gian thực. Windows Defender đưa ra cảnh báo khi spyware tìm cách tự cài nó vào máy tính hoặc bắt đầu hoạt động. Cảnh báo cũng được đưa ra khi các chương trình tìm cách thay đổi các thiết lập quan trọng trong Windows.

    Tùy chọn quét. Bạn có thể sử dụng Windows Defender để quét phát hiện spyware có thể có trên máy của mình, lên lịch quét thường xuyên, và đặt tùy chọn tự động gỡ bỏ bất cứ thứ gì bị phát hiện là đã nhiễm trong quá trình quét.

    Để mở Windows Defender, nhấp chuột vào Start, gõ Defender vào hộp tìm kiếm (search), rồi chọn Windows Defender trong danh sách kết quả hiện lên.

    User Account Control

    UAC (kiểm soát tài khoản người dùng) là tính năng bảo mật nhắc nhở bạn quyền cài đặt hoặc chạy một chương trình. UAC hỏi nhiều tới mức khiến người dùng Windows Vista khó chịu, nhưng đã được cải tiến trong Windows 7. Tùy chọn không còn đơn giản với on/off mà đã có 4 cấp độ cảnh báo người dùng có thể đặt.

    [​IMG]
    Windows 7 UAC có 4 mức cảnh báo.

    Windows 7 UAC thông báo cho bạn biết khi một chương trình tạo sự thay đổi có thể gây hại cho máy hoặc khiến hệ thống dễ bị tấn công.

    Nếu bạn có quyền quản trị (đa phần là như vậy), bạn chấp nhận (chọn “Yes”) để tiếp tục. Nếu tài khoản Windows bạn đang dùng không phải là quản trị, sẽ cần nhập mật khẩu của một tài khoản quản trị để tiếp tục.

    Khi hệ thống yêu cầu bạn quyền để chạy hoặc cài đặt một phần mềm, UAC sẽ bật lên một hộp thoại, nhắc bạn một trong bốn câu sau, tùy theo tình huống:

    • Chương trình hay thiết lập là một phần của Windows và cần có quyền (administrator) mới thực hiện được.
    • Chương trình không thuộc Windows và cần có quyền mới thực hiện được.
    • Chương trình chưa được nhận biết và cần có quyền mới thực hiện được.
    • Chương trình đã bị chặn bởi người quản trị hệ thống vì chưa được nhận biết hoặc không đáng tin cậy.

    Để sửa các thiết lập đối với UAC, nhấp chuột vào Start, và chọn Control Panel. Trong hộp tìm kiếm, gõ uac rồi chọn Change User Account Control Settings.

    Windows Update

    Windows Update nhiều khi có thể gây phiền hà cho bạn. Đó là lúc nó liên tục đề nghị khởi động lại máy sau khi có bản cập nhật quan trọng đã được tự động tải về và cài đặt lên hệ thống. Nhưng, nhờ vậy mà PC của bạn được nâng cấp chế độ bảo mật với những bản vá mới nhất của Windows, trong khi bạn chẳng mất công gì cả.

    Bạn có thể thiết lập cho Windows luôn luôn tự động cài các bản cập nhật hay chỉ những bản “quan trọng” mà thôi. Các bản cập nhật quan trọng là những bản vá cho các lỗ hổng bảo mật được xác định là “nghiêm trọng”. Ngoài ra, còn có các bản cập nhật “khuyến nghị” dành cho những vấn đề ít quan trọng hơn.

    Để bật tính năng tự động cập nhật cho Windows Updates, thực hiện các thao tác sau:

    • Nhấp chuột vào Start, rồi gõ Update vào trong hộp tìm kiếm, sau đó chọn Windows Update trong danh sách kết quả.
    • Trên cửa sổ bên trái, chọn Change Settings.
    • Dưới Important Updates (cập nhật quan trọng), bạn có thể chọn nếu muốn các bản cập nhật mới được tự động tải về và cài đặt lên máy, kèm theo là giờ hẹn cập nhật hàng ngày mà bạn cho là thích hợp.
    • Dưới Recommended Updates (cập nhật theo khuyến nghị) chọn vào hộp "Give me recommended updates the same way I receive important updates", rồi nhấp chuột vào nút OK.

    Windows Firewall

    Windows Firewall là tính năng tường lửa trong Windows với hai lựa chọn on/off nhằm giúp ngăn chặn tin tặc và sâu máy tính tìm cách xâm nhập vào máy tính của bạn thông qua mạng nội bộ hay Internet. Tường lửa còn có tác dụng chặn máy tính của bạn, khi đã bị nhiễm, không cho gửi phần mềm độc hại đến các máy tính khác trong mạng.

    Trừ khi máy của bạn đã nằm trong vùng an toàn nhờ có một tường lửa ngăn cách, như tường lửa mạng doanh nghiệp chẳng hạn, bạn nên bật tính năng Windows Firewall để bảo vệ máy của mình cũng như an toàn cho mạng nội bộ.

    Để bật tính năng Windows Firewall, thực hiện như sau:

    • Nhấp chuột vào Start, và chọn Control Panel. Gõ firewall vào hộp tìm kiếm, rồi chọn Windows Firewall.
    • Trên cửa sổ bên trái, chọn "Turn Windows Firewall on or off". Nếu bạn được nhắc nhập mật khẩu quản trị (administrator) thì gõ vào mật khẩu của một tài khoản quản trị.
    • Chọn bật Windows Firewall dưới mỗi mạng nội bộ mà bạn muốn bảo vệ, rồi chọn OK.

    Chú ý: Nếu máy tính của bạn được nối với một mạng doanh nghiệp, các thiết lập của mạng này có thể ngăn bạn bật Windows Firewall.
    IGTips (theo CIO)
     
    :

Chia sẻ trang này