Phần 1 http://amtech.vn/threads/luoc-dich-thu-nghiem-qnap-tvs-863-turbo-vnas-server-phan-1.354791/ Phần 2 http://amtech.vn/threads/luoc-dich-thu-nghiem-qnap-tvs-863-turbo-vnas-server-phan-2.356903/ Cài đặt QNAP NAS Server Việc đầu tiên để cài đặt NAS là cần tìm kiếm địa chỉ IP của thiết bị trong mạng. Phần lớn các nhà sản xuất NAS đều có một phần mềm tìm kiếm nhỏ gọn với một số chương trình quản lý hệ thống cơ bản. QNAP Qfinder 5.0.1 là ứng dụng cung cấp khả năng tìm kiếm, đăng nhật vào tài khoản admin của NAS, cho phép truy cập thư mục, kết nối nhiều thiết bị NAS, thiết lập các thiết bị, xem thông tin chi tiết một thiết bị, tiện ích update firmware, tắt bật NAS và một số tính năng quản lý khác mà bạn có thể chạy trực tiếp không cần truy cập vào NAS qua trình duyệt web. Sau khi bạn ấn nút Configuration, sẽ có một số menu phụ cho phép bạn bắt đầu quá trình tùy chỉnh để cài đặt thiết bị. Hoặc bạn có thể sử dụng ID và password để đăng nhập vào NAS qua trình duyệt, ở đây với các thiết lập mặc định, thiết bị của tôi có IP 169.254.100.100. Quá trình cài đặt khá linh động với nhiều các ví dụ như cài đặt trực tuyến từ trang http://start.qnap.com sau đó nhấn “Start Now”,một phiên bản “Cloud” cho quá trình cài đặt hoặc cài đặt thủ công bằng cách tải file cài đặt từ trang web của QNAP. Bất cứ cách nào bạn chọn, sẽ đều có các trang hướng dẫn hiện tuần tự giúp bạn hoàn thành quá trình cái đặt. Ba bước đầu tiên là chọn tên NAS, mật khẩu admin, và đặt giờ hệ thống. Sau đó là các thiết lập mạng cơ bản, các thiết lập mặc định đều được thiết kế cho các mạng đơn giản tuy vậy các tùy chỉnh nâng cao có thể dễ dàng giúp bạn tích hợp với các hệ thống cơ sở mạng phức tạp. Sau đó là các dịch vụ mạng cần được thiết lập, ví dụ như các dịch vụ từ Microsoft, Apple, NFS Service, FTP Service, Telnet/SSH, SNMP, Web Server, và Network Service Discovery. Cuối cùng các ổ đĩa sẽ được kích hoạt. Bạn có thể khởi tạo và chuyển dữ liệu sau hoặc chọn đồng bộ dữ liệu toàn bộ. Đồng bộ dữ liệu toàn bộ các ổ sẽ tốn từ 8-10 tiếng, vì thế bạn có thể chọn để quá trình này chạy qua đêm để tiện lợi hơn. Sau khi các thiết lập ban đầu hoàn tuất, bạn có thể truy cập vào ứng dụng quản lý ( hệ điều hành của NAS), của QNAP là QTS 4.1. Màn hình mặc định có một số biểu tượng gọi tắt dành cho: Control Panel Video Station HybridDesk Station Download Station File Station Backup Station myQNAPcloud Qsync Surveillance Station Pro Antivirus APP Center Mỗi biểu tượng đó sẽ mở ra một cửa số mới khi được nhấn vào. Biểu tượng Administration đã được đổi tên thành “Control Panel”, và đó là nơi mà người dùng có kinh nghiệm thường vào để hoàn tất quá trình tùy chọn cá nhân. Storage Manager được sử dụng để thiết lập cho từ ổ, storage pools, và các disk arrays. Storage Pools là một tính năng mới của QNAP, cho phép nâng cao tính linh hoạt trong việc cấp phát dung lượng lưu trữ. Đây là lần đầu tiên tôi thấy tính năng này trên một NAS nền Linux, vì tính năng này là tính năng nổi bật của hệ điều hành Solaris cùng định dạng file hệ thống ZFS . Chúng tôi chủ yếu thử nghiệm ở chế độ ổ đơn và RAID 5. TVS-863+ cho phép chuyển từ RAID sang RAID 5 một cách dễ dàng chỉ với một bước. Tuy vậy khi hệ thống bắt đầu đồng bộ dữ liệu các ổ đĩa, thì quá trình này thường khá lâu. Với bốn ổ đĩa, cần khoảng tám giờ chạy liên tục. Thiết lập tiếp theo sau khi tôi đã chạy thử nghiệm một số tính năng cơ bản là SSD cache. Tôi đã lắp đặt 2 ổ 120GB OCZ SSD vào hai khay ổ đầu tiên như QNAP đề nghị, và thiết lập cache khá đơn giản với bốn bước. Hướng dẫn có thông tin khá cơ bản về việc nên lựa chọn thuật toán caching nào và với nhu cầu sử dụng cơ bản, LRU được coi là tối ưu. Sau khi đã kích hoạt tính năng cache, việc tắt bật tính năng này rất đơn giản, tuy vậy tôi nghĩ tính năng này sẽ khá hữu dụng trong khoảng tuổi thọ của thiết bị. Nếu bạn muốn thiết lập lại các ổ đĩa, các ổ đĩa cache có thể dễ dàng xóa khỏi môi trường hệ điều hành để có thể gắn thêm các ổ khác, tăng dung lượng lưu trữ. Dưới đây là hình của quá trình tạo cache Phương pháp thử nghiệm NAS Benchmark Reviews sử dụng các đo lường dữ liệu theo hệ số mười để kiểm tra các sản phẩm lưu trữ Với việc thử nghiệm nhiều NAS khác nhau, hai thiết lập cơ bản được lựa chọn là : ổ đĩa đơn và RAID 5. Các sản phẩm hỗ trỡ RAID 5 thường có bốn khay ổ, do đó chúng tôi cũng thường sử dụng 4 ổ đã thử nghiệm. Mặc dù firmware hiện tại của sản phẩm chỉ kém một phiên bản so với bản mới nhất, và các thay đổi giữa hai phiên bản là không đáng kể xong tôi vẫn quyết định nâng cấp firmware lên bản mới nhất. Quá trình nâng cấp firmware diễn ra nhanh chóng và dễ dàng, và họ cũng cung cấp chi tiết bản cập nhật một cách trung thực và rõ ràng. Nếu có gì đó chưa hoạt động hoặc vẫn có vấn đề, họ sẽ nêu ra. Tôi kết nối TVS-863+ trực tiếp vào một card mạng Intel X520-T2 10Gbps Ethernet NIC, qua một dây mạng CAT6 dài tầm 3m. Tôi chọn một IP tĩnh cho máy PC, giống IP mặc định của NAS, và thế là chúng ta có thể bắt đầu chạy thử nghiệm. Với việc kết nối mạng đã hoàn tất đảm bảo tốc độ, điểm cần quan tâm tiếp theo để tránh nghẽn băng thông là hệ thống ổ đĩa trên máy PC dùng để thử nghiệm. Trong các bài tes trước, tôi sử dụng OCZ Agility SSD, với tốt độ tối thiểu 500 MB/s, cả đọc và ghi, với một chip Intel Platform Controller Hub thích hợp. Tôi muốn thử sử dụng RAM Disk để thay cho SSD. Có nhiều phần mềm cho phép thực hiện điều này trên Windows, tôi chọn RAMDisk v3.5.1 của Dataram dựa trên hiệu năng test trên các bài thử nghiệm khác. Tôi dùng 10GB RAM để làm RAM Disk. Ngoài ra còn cần chuyển định dạng RAM Disk sang NTFS để có thể làm việc với các file lớn hơn 2GB. Với các thử nghiệm cơ bản, sản phẩm sẽ được chạy thử chuyển file trước rồi sau đó chạy ba lần chuyển file có đo thời gian. Mỗi file dùng để thử nghiệm sẽ được chuyển tới Seagate 4TB NAS HDD (ST4000VN000) ở bên trong NAS để thực hiện bài kiểm tra đo thời gian ghi, sau đó file sẽ được copy ngược lại vào RAM Disk để thực hiện bài kiểm tra đọc file. Các ổ Seagate được sử dụng là các ổ được đi kèm TS-451 và tôi thấy chúng hoạt động tốt cũng như không ảnh hưởng tới kết quả test. Các ổ này chạy với tốc độ 5900rpm so với các ổ WD Black trước kia chạy ở 7200rpm. Với mật độ dữ liệu của các ổ 4TB lớn hơn, tôi nghĩ tốc độ quay thấp hơn không ảnh hưởng lắm, hơn nữa việc sử dụng SSD cache sẽ giảm tối đa bất cứ ảnh hưởng nào. Các bài test đọc và ghi được thực hiện trên các NAS thử nghiệm với file 1GB rồi với file 10GB. Các bài test sau đó được thực hiện lại với Jumbo Frame được kích hoạt, ví dụ giá trị MTU của tất cả các card mạng đều từ 1500 tăng lên 9000. Phần lớn các sản phẩm NAS hiện nay khi test ở môi trường Windows 7 đều hỗ trợ Jumbo Frame. Trong vài năm gần đây, thiết lập Jumbo Frame đã dần trở thành phổ biến. Ban đầu có một số lỗi xong giờ đây nhờ các cải tiến trong firmware của các chip điều khiển mạng LAN. Tôi chỉ sử dụng một kết nối mạng duy nhất để thử nghiệm; nguyên do là vì tôi vẫn chưa thể đạt được các kết quả ổn định khi sử dụng IEEE 802.3ad Link Aggregation Control Protocol (LACP), và tôi nghĩ việc dự phòng mất mạng là không cần thiết trong thử nghiệm.TVS-863+ có hai cổng GbE và một cổng 10GbE ( từ card mạng gắn rời đi kèm) . Máy PC để test của tôi không hoàn toàn hỗ trợ LACP, nhưng chạy mạng 10GBe thì không vấn đề gì. Tôi cũng chạy Intel NAS Performance Toolkit (NASPT) 1.7.1, chương trình này vốn được thiết kế Windows XP. Tuy vậy chương trình vẫn có thể chạy được trên Windows 7 cả 64 và 32 bit. NASPT mang lại một góc nhìn mới trong quy tắc thử nghiệm của chúng tôi, vì nó được thiết kế để đo hiệu năng của sản phẩm dựa trên góc nhìn từ người sử dụng. Các bài thử nghiệm như ATTO sử dụng Direct I/O Access để đo hiệu năng ổ đĩa một cách chính xác mà không ảnh hưởng bởi OS và các hệ thống chủ quản. Điều này khá quan trọng vì có thể cung cấp các dữ liệu thô qua đó đo lường hiệu năng vật lý của sản phẩm. Ngoài việc đo lường hiệu năng theo lý thuyết, chúng ta cũng phải định lượng được các ứng dụng thức tế sẽ hoạt động ra sao, đó cũng là chức năng chính của NASPT. Điểm yếu chính của chương trình này là nó bị ảnh hưởng bởi RAM của máy PC chạy các bài test. Với việc thiết kế cho hệ thống có từ 2-4GB RAM, hai bài test đã cho các kết quả không thực tế, do chúng đo hiệu năng của bộ nhớ đệm của PC thay vì hiệu năng của NAS. Vì thế chúng ta sẽ không tính kết quả bài test “HD Video Record” và “File Copy to NAS”. Tôi cũng sẽ không chú trọng vào kết quả của bài test “Content Creation” vì nó đo chủ yếu khả năng tính toán cao cấp, điều mà ít khi NAS phải đảm nhận. Benchmark Reviews cũng đo hiệu năng NAS bằng một số bài test được dùng trên các ổ cứng gắn trong. ATTO Disk Benchmark được công nhận rộng rãi và cung cấp nhiều thử nghiệm với các thông số tùy chỉnh. Ở mục đo hiệu năng đĩa cứng, nó đo tốc độ truyền ở các khoảng thời gian khác nhau trong một thời gian tùy theo người dùng và tính tốc độ đọc ghi tại các thời điểm đó. CrystalDiskMark 3.0 là một chương trình khác giúp đo tốc độ đọc ghi với các bài test sử dụng các dữ liệu ngẫu nhiên ở chế độ : sequential, 512KB random, và 4KB random. Benchmark Reviews sử dụng CrystalDiskMark để cho thấy hiệu năng IOPS với đa tác vụ, cho phép chúng ta có thể sã định được băng thông hiệu dụng lúc tải nặng. Bài test sequential là test hiệu quả nhất với các sản phẩm NAS, và là bài test chúng tôi sẽ chú trọng, ngoài các bài test khác.Tôi cũng rất hứng thú muốn biết việc sử dụng SSD cache sẽ tăng cường khác năng đọc ngẫu nhiên ra sao. Tất cả các bài test được thực hiện trên Windows 7 vì hiệu năng chênh lệch giữa Windows XP và Windows 7 là khá rõ rệt. Các sản phẩm NAS tham gia thử nghiệm: × QNAP TS-451 Gigabit 4-Bay SATA NAS Server × QNAP TS-470 Gigabit 4-Bay SATA NAS Server × QNAP TS-870U-RP Gigabit 8-bay SATA NAS Server × EonNAS 1100 NAS Network Storage Server × ASUSTOR AS-604T NAS Network Storage Server × EonNAS 850X NAS Network Storage Server × Thecus N5550 4-Bay SATA NAS Server × QNAP TS-879U-RP Gigabit 8-bay SATA NAS Server × QNAP TS-659 Pro II Gigabit 6-Bay SATA NAS server × QNAP TS-419P II Gigabit 4-bay SATA NAS Server Các thiết bị hỗ trợ × (4) Seagate NAS HDD, ST4000VN000, 4 TB, 5900 RPM, 64MB Cache, SATA 6.0Gb/s, 3.5″ × (4) Western Digital Caviar Black WD7502AAEX 750GB 7200 RPM 64MB Cache SATA 6.0Gb/s 3.5″ × (2) OCZ Agility3 SSD 120GB (AGT3-25SAT3-120G) × Intel E10G42BT, X520-T2, 10Gbps Ethernet NIC, PCIe 2.0 x8, 2x CAT6a × Dataram RAMDisk v3.5.1.130R22 × Intel NAS Performance Toolkit (NASPT) version 1.7.1 × ATTO Disk Benchmark v2.47 × CrystalDiskMark 3.0 × Dây cáp mạng 3m CAT 6 × 1 metric Gigabyte Test File (1 GB = 1,000,000,000 bytes) × 10 metric Gigabyte Test File (10 GB = 10,000,000,000 bytes) Hệ thống test: × Motherboard: MSI Z68-Express Z68A-GD80 (1.23.1108 BIOS) × RAM: 4x 4GB Corsair Vengeance LP DDR3 1600MHz (9-9-9-24) × Processor: Intel Core i5-2500K Sandy Bridge 3.3GHz (BX80623I52500K) × Tản nhiệt CPU: Thermalright Venomous-X (Delta AFB1212SHE PWM Fan) × Video: Intel HD Graphics 3000 × Ổ 1: OCZ Agility3 SSD 120GB (AGT3-25SAT3-120G) × Ổ 2: OCZ Agility3 SSD 120GB (AGT3-25SAT3-120G) × Ổ quang: Sony NEC Optiarc DVD (AD-7190A-OB 20X) × Thùng máy : Lian Li Armorsuit PC-P50R × PSU: Corsair CMPSU-750TX ATX12V V2.2 750Watt × Màn hình: HP Pavilion 27xi IPS LED Backlit Monitor 1920X1080 × Hệ điều hành: Windows 7 Ultimate Version 6.1 (Build 7600) Kết quả 1GB RAID 5 Nếu sử dụng nhiều hơn 3 ổ cứng trong hệ thống, RAID 5 là một lựa chọn tốt với sự cân bằng của dung lượng lưu trữ và khả năng dự phòng. Các kết quả của TVS-863+ được đặt ở đầu tiên để dễ nhìn và so sánh.Đầu tiên chúng ta cùng quan sát tải của CPU và RAM khi chạy các bài test này. Các bạn có thể thấy ở hình dưới là tải của RAM khá thấp và ổn định ở mức đó. Hình này lấy từ một ứng dụng đi kèm QTS 4.0 cho phép hiện thị tải của CPU và RAM trên màn hình desktop. Kết quả thử nghiêm cho thấy QNAP TVS-863+ có dư khả năng để giữ hiệu năng ở mức cao cả trong tác vụ đọc và ghi. Tất cả các sản phẩm có thể sử dụng card mạng 10GbE cho thấy hiệu năng tăng gấp gần 3 lần so với card mạng GbE. Hiệu năng đọc của sản phẩm là rất ấn tượng. Bạn có thể đạt tới hiệu năng của các SSD trong các máy tính cao cấp, 900MB/s. Đây là tốc độ rất cao, bỏ xa các đối thủ khác. Tiếp theo chúng ta cùng theo dõi kết quả ghi, đây là điều được nhiều người quan tâm khi muốn sử dụng NAS như thiết bị sao lưu dự phòng. Bài test ghi file 1 GB RAID 5 cho thấy kết quả tốt, nhưng chậm hơn so với tốc độ đọc. TVS-863+ vẫn dẫn đầu với 359 MB/s khi không có SSD cache và 357 MB/s khi kích hoạt chức năng này. Điều này có lẽ hợp lý bởi với RAID 5, tốc độ ghi luôn là yếu điểm của thiết lập RAID 5 do yêu cầu tính toán phụ trội cũng như việc tính parity bits và sau đó ghi vào tất cả các ổ. Điều này chỉ có thể khắc phục nhờ vào hiệu năng tính toán của chip vi xử lý, và có lo ngại rằng AMD GX424CC SOC của TVS-863+ có thể không đảm nhận tốt việc này.Các kết quả cho thấy AMD có thể sánh ngang với Intel trong hiệu năng tính toán ở thị trường NAS. Tiếp the chúng ta sẽ thử nghiệm việc sao chép một file 10GB (1000 metric megabytes / 10,000,000,000 bytes) . Bài test gần như là việc truy cập ổ đĩa tuần tự, giúp chúng ta thấy hiệu năng của một tác vụ được sử dụng hàng ngày đó là sao chép file. Kết quả 10GB RAID 5 Nhìn vào kết quả đọc, TVS-863+ tiếp tục dẫn đầu với tốc độ đọc đạt trung bình trên 1,000 MB/s, kể cả có hay không sử dụng SSD cache. Hiệu năng của card 10GbE tiếp tục được thể hiện, tuy rằng hiện giờ ở trong môi trường gia đình, thường thì tốc đọ GbE là cao nhất của các thiết bị kết nối trong mạng. TVS-863+ là một ví dụ cho thấy việc bắt đầu nên xem xét sử dụng switch có cổng 10GbE. Hiệu năng ghi với một file 10GB duy nhất của TVS-863+ vẫn dẫn đầu tuy rằng với khoản cách thu hẹp đáng kể so với các sản phẩm khác. Tốc độ ghi trung bình đạt trên 37 2MB/s.comes out on top again, by a smaller margin, with an average Write speed of more than 372 MB/s. Sản phẩm NAS sử dụng AMD SoC này mang tới một khía cạnh mới trong việc nâng cao hiệu năng. Với việc không cần PCH trung gian giao tiếp ổ cứng và CPU, sản phẩm có kết nối CPU/SOC trực tiếp vào SATA 6Gb/s cho hoạt động khá tốt. Điều này giúp dòng TVS-x63 có một sự pha trộn của các linh kiện tích hợp giúp tăng tối đa tỉ lệ hiệu năng/ giá thành. Sau các bài test trên tôi thấy cần phải ghi nhận nỗ lực củ QNAP trong việc mang tới hiệu năng của dòng sản phẩm cao cấp với giá thành hạ hơn. Đúng là vỏ sản phẩm có cắt giảm tính năng, và CPU là dòng mới có mặt trên thị trường, nhưng đây vẫn là sự kết hợp thành công. Rào cản giá cho hệ thống mạng cao cấp 10GbE đã được giảm xuống . Các hộ gia đình về cơ bản vẫn sử dụng hệ thống mạng GbE trong khoảng 5 năm tới nhưng nếu bạn muốn đón đầu hiệu năng thì có thể nghĩ tới khả năng trang bị hệ thống mạng cao cấp hơn. Tiếp theo, hay cùng xem kết quả của các sản phẩm thử nghiệm trong bài test được thiết kế dành riêng cho NAS : NASPT tool from Intel. Kết quả Intel NASPT Ở đây là kết quả của các bài test sau khi chạy 5 lần. Kết quả được tính là của trung bình 5 lần chạy. Với một giao tiếp GbE, kết quả của các bài test với tính tuần tự đạt mức dưới 120MB/s. Với một kết nói 10GbE, tốc độ cao hơn có thể đạt được, và bạn sẽ có thể thấy rõ trong kết quả thử nghiệm. Một số bài test có kết quả rất thấp, đó là do bản chất của dữ liệu. Ví dụ với “Content Creation”, giả lập một người dùng tạo ra một trang web, truy cập vào nhiều nguồn dữ liệu nội dung. Bài test Directory Copy sử dụng hàng trăm thư mục và vài ngàn file để kiểm tra tình huống sao lưu và phục hồi dữ liệu. Đây là bài test phản ánh đúng các tác vụ thực sự trong cuộc sống. Để tóm tắt lại, bốn bảng tóm tắt các bài test.Kết quả của QNAP TVS-863+ được sử dụng màu đỏ và xanh lá với in nghiêng và viền quanh giá trị test. TVS-863 dẫn đầu ở cả hai bài test HD Video Playback trials và 4X playback. Có một khoảng cách lớn ở các bài test này, tuy vậy kết quả là không ngạc nhiên khi tính tới việc sản phẩm sử dụng chip đồ họa tích hợp của AMD, với hiệu năng thường là hơn so với các giải pháp đồ họa tích hợp của Intel. Với 1X Video Playback, TVS-863+ đạt trung bình of 659 MB/s với SSD cache, và 723 MB/s khi không sử dụng chức năng đó. Ở bài test 4x Video Playback, TVS-463+ đạt tốc độ tới 1151 MB/s; cả khi có và không SSD cache. Kết quả này còn hơn cả dòng dành cho tập đoàn lớn, cho thấy sự quan trọng của GPU trong bài test này. HD Playback & Record lại là một chiến thắng nữa với kết quả lần lượt là 352 và 463 MB/s, và SSD cache cho một sự tăng vượt bậc của hiệu năng. QNAP TVS-863 cũng dẫn đầu ở bài test File Copy From NAS, với kết quả 505 và 561 MB/s. SSD cache giúp tăng chỉ 10% tốc độ ở bài test này, đồng thời bài test này cũng khá khó phân tích do kết hợp cả đọc và ghi.Tuy vậy TVS-863+ là người chiến thắng trong cả hai bài test đó. Các bài test tiếp theo diễn ra trong thời gian khá lâu do việc phải luân chuyển nhiều file nhỏ hoặc không cùng kích thước, cũng như việc phải truy cập vào nhiều thư mục. Kết quả của Directory Copy cho thấy một điểm yếu của QNAP TVS-863+, với tốc độ thua kém so với các đối thủ với tốc độ đạt 25.3 and 28.3 MB/s, trong khi TS-470 dẫn đầu với 67 MB/s. TVS-863 thu hẹp khoảng cách ở bài test Directory Copy From NAS, khi đạt 33 MB/s so với các sản phẩm dẫn đầu ở mức 40-50 MB/s. EonNAS 850X, với hệ điều hành dựa trên Solaris và hệ thống file ZFS là người chiến thắng trong các bài test này. Hai bài thử nghiệm Office Productivity và Content Creation là hai thử nghiệm mà tôi thấy không có nhiều ý nghĩa trong NASPT vì hai lý do. Thứ nhất, tôi không thấy phần lớn các sản phẩm NAS được sử dụng theo hướng này. Tuy nhiên có thể trong tương lai việc ảo hóa sẽ đóng vai trò quan trọng. Thứ hai, là kết quả không khớp với hiệu năng của các sản phẩm tương ứng ở các bài test khác. Ở bài thử nghiệm Office Productivity ,các sản phẩm có hiệu năng khá sát nhau, với TVS-863+ một lần nữa dẫn đầu. TVS-863+ cũng có hiệu năng khá tốt trong bài test Photo Album, ngang với hai sản phẩm khác. NASPT đã giúp chúng ta thấy được một số khác biệt khi hoạt động ở môi trường dữ liệu thực. Ngoài việc sử dụng phương pháp test tuần tự khá dễ thấy kết quả, dữ liệu thực trong thế giới thực tế được sử dụng để thử nghiệm các NAS. Phần tiếp theo chúng tôi sẽ tiến hành các thử nghiệm không giống như khuôn mẫu thông thường để có thể biết được hiệu năng của các sản phẩm trong trường hợp sử dụng thực tế. Kết quả các bài test khác/b] Ngoài việc đo tốc độ truyền tải file để, để biết tốc độ ghi đọc liên tục vào các ô dữ liệu, Benchmark Reviews cũng sử dụng một số công cụ dành cho ổ gắn trong để thực hiện bài test. Bằng cách thiết lập cho ổ NAS như một ổ gắn trong, một số phần mềm kiểm tra SSD/HDD của chúng tôi có thể sử dụng để kiểm tra TVS-863+. Giống như với NASPT, tôi chỉ chạy các thử nghiệm ở RAID 5, một số NAS không thể thực hiện bài kiểm tra này do chúng có thể được thiết lập, nhưng hệ điều hành không nhận chúng như ổ gắn trong. TVS-863+ hay các sản phẩm khác của QNAP không gặp vấn đề này, và chúng ta hãy cùng xem thử kết quả. ATTO Disk Benchmark ATTO Disk Benchmark là một phần mềm miễn phí và có nhiều bài thử nghiệm. QNAP TVS-863+ đạt điểm số cao trong ATTO, với tốc độ đọc đạt trung bình 1235 MB/s với bốn ổ ở chế độ RAID 5. Kế quả đó đạt hàng cao nhất của NAS và tốc độ đọc khi không có SSD cache lại nhanh hơn. Các sản phẩm 10GbE khác đều ở mức 550-650 MB/s. TVS-863+ một lần nữa bứt phá ở bài test tốc độ ghi, tuy nhiên lần này khoảng cách so với nhóm sau chỉ khoảng 25%. Tốc độ ghi khi có SSD cache có nhanh hơn nhưng là không nhiều. Kết quả không quá bất ngờ khi các bài test khác đều cho thấy điều tương tự. Các sản phẩm sử dụng kết nối GbE đạt chỉ ở 120 MB/s. Với tốc độ đọc và ghi đều trên 600 MB/s, tôi nghĩ thế hệ NAS giá rẻ tiếp theo đang dần tiến tới. ATTO vẫn sử dụng các bài test tuần tự, trong phần lớn các trường hợp, tốc độ sẽ giống với tốc độ đọc ghi ở đây. Tuy vậy không phải lúc nào cũng thấy tốc độ 1200+ MB/s. Hãy cùng thử nghiệm hỗn hợp các bài test thông qua CrystalDiskMark 3.0. CrystalDiskMark CrystalDiskMark 3.0 là phần mềm thử nghiệm băng thông hoạt động và truyền tải file của Crystal Dew World cho phép đo hiệu năng thông qua các mẫu tuần tự, ngẫu nhiên 512KB, và ngẫu nhiên 4KB.Ở các biểu đồ bên dưới, tốc độ đọc và ghi ở 4KB 32-Queue Depth được đo trên không gian nhớ 1000MB. CrystalDiskMark cần một phần vùng active được thiết lập trên thiết bị kiểm tra. Benchmark Reviews sử dụng CrystalDiskMark để cho thấy hiệu năng hiệu dụng theo IOPS với đa tác vụ. TVS-863+ đạt kết quả tốt ở bài test 512k random, đặc biệt ở tốc độ ghi, Tốc độ ở bài test 4k random đạt thấp hơn. Ở bảng dưới là kết quả của bài test Sequential Read. QNAP TVS-863+ lại dẫn đầu, đánh bại mọi đối thủ cùng sử dụng 10GbE khác. Tốc độ đọc của TVS-863+, đạt 489 MB/s khi không có SSD cache và 492 MB/s với hai ổ SSD 120GB. Tiếp theo là bài test Sequential Write. TVS-863 vẫn dẫn đầu với tốc độ ghi tuần tự đạt 356 MB/s và 352 MB/s khi không có và có SSD cache. Các sản phẩm sử dụng GbE chỉ đạt tới tối đa tầm 100 MB/s. Đây là các kết quả ấn tượng cho NAS với các sản phẩm có giá trị lớn hơn vài trăm USD cũng thua kém kết quả so với sản phẩm được sử dụng vi xử ly AMD này. Trong một số trường hợp, tốc độ đọc ghi của NAS còn lớn hơn cả tốc độ khi giao tiếp với ổ SSD gắn trong. Đây là những hiệu năng tốt nhất mà chúng tôi thấy với dòng sản phẩm tầm trung. Việc lưu trữ trong gia đình và doanh nghiệp nhỏ đã được nâng lên mức mới với sự ra mắt của dòng QNAP TVS-x63. Thử nghiệm với mã hóa toàn bộ ổ Tôi lặp lại các bài test với việc mã hóa toàn bộ một ổ. Kích thước và thiết lập RAID không thay đổi. SSD cache được bật ở tất cả các bài thử nghiệm.Đây là lần đầu tiên tôi thử nghiệm mã hóa toàn ổ vì hầu hết các sản phẩm trước đây đều không có thể sử dụng chức năng này một cách thực tế. Các sản phẩm thử nghiệm đuề không có các CPU hỗ trợ Advanced Encryption Standard New Instructions (AES-NI), kể cả QNAP TS-870U-RP hay QNAP TS-879U-RP Turbo NAS được thiết kế cho tập đoàn. Hiện tại tôi nhận thấy tất cả các CPU mới của AMD đều có hỗ trợ AES-NI nên đã quyết định thử nghiệm. Nếu bạn muốn biết ảnh hưởng của việc mã hóa tới hiệu năng và tải CPU, bạn có theery thấy tải CPU trong bài test với 1 file 10GB dưới đây 10GB . Đặc biệt ở bài test tốc độ ghi cho thấy ảnh hưởng lớn tới CPU với tải từ 37% khi không có mã hóa tăng lên 55% khi sử dụng chế độ mã hóa. Thử nghiệm chuyển file cơ bản với mã hóa RAID 5 Các bài test vẫn như trước với file 1GB (1000 megabytes / 1,000,000,000 bytes) và 10GB được đọc và ghi vào NAS. Kết quả với cả file 1GB và 10GB là giống nhau, với kết quả đọc trong tầm 320-340MB/s và ghi trong khoảng 184-189 MB/s. Tất nhiên so với các tốc độ trước đây chúng ta thấy rõ ràng sự sụt giảm , tuy vậy đây vẫn là các tốc độ có thể sử dụng được. NAS với CPU không hỗ trợ AES-NI còn thể hiện tốc độ kém hơn rất nhiều và theo tôi là không thể chấp nhận trong cuộc sống hiện nay. Kết quả CrystalDiskMark khi mã hóa Kết quả là của trung bình năm lần chạy với hai bài test tuần tự được hiện ở hai dòng đầu. Tốc độ đọc trung bình là 353 MB/s và ghi 229 MB/s. Các tốc độ được ghi thể hiện trong hình với tốc độ tối thiểu đạt tầm 75% so với khi chưa mã hóa. Thêm các truy xuất ngẫu nhiên và giảm kích thước file cũng như tăng Queue lên 32, giúp cho kết quả lúc mã hóa và chưa mã hóa gần bằng nhau hơn. Kết quả ATTO Disk Benchmark khi mã hóa QNAP TVS-863+ đạt tốc độ khá tốt với tốc độ đọc đạt of 365 MB/s và tốc độ ghi trung bình ở 296 MB/s. Những kết quả này là tốc độ thuộc hàng cao nhất của sản phẩm NAS khi đã mã hóa ổ. Thực sự là tốc độ này ấn tượng khiến tôi nghĩ tại sao chưa có nhiều hãng sử dụng CPU AMD cho NAS Intel NASPT khi mã hóa Các bài thử nghiệm chuyển file và xem video chịu ảnh hưởng lớn nhất từ việc mã hóa. Các bài test khác với các kết quả thấp nay lại càng thấp hơn do chúng vốn đã chịu ảnh hưởng lớn từ việc sử dụng nhiều CPU. Tuy vậy với việc AMD GX-424CC CPU có bốn lõi thì đây là tin vui cho những ai muốn sử dụng công nghệ ảo hóa trong tương lai trên NAS. Kết luận về các kết quả test này là cuối cùng cũng đã có hãng mang tới thị trường dòng sản phẩm có khả năng chạy mã hóa toàn bộ ổ mà vẫn có thể sự dụng bình thường. Tôi muốn nhấn mạnh vào việc sản phẩm sử dụng CPU AMD này đã tăng hiệu năng NAS như thế nào. Ngoài ra sản phẩm này còn có giá thấp hơn khi so với các sản phẩm cùng cấp sử dụng CPU Intel. Chúng ta đã quen với trào lưu này đó là hiệu năng tăng, giá giảm. Với khả năng sử dụng công nghệ mã hóa với hiệu năng chấp nhận được, sản phẩm này có lẽ sẽ không mất nhiều thời gian để nhận được nhiều sự chú ý từ thị trường. Đôi dòng suy nghĩ về ổ lưu trữ gắn mạng Nếu bạn phụ thuộc vào chỉ một mảng lưu trữ thiết lập RAID để lưu trữ và bảo vệ dữ liệu có thể là một sai lầm. RAID đảm bảo việc liên tục sử dụng chứ không chống mất dữ liệu. Một vài ví dụ như: × Bộ điều khiển ổ đĩa bị hỏng và làm mất dữ liệu toàn bộ các ổ × Toàn bộ các ổ bị hư hỏng vật lý hoặc điện từ × Toàn bộ ổ bị mất lấy trộm, hoặc phá hủy × Hiệu ứng dây truyền khi một ổ RAID 5 bị hỏng khi đang rebuild hệ thống × Thảm họa tự nhiên Viêc để nhiều ổ ở một hệ thống cùng một nơi là không an toàn. QNAP TVS-863+ cho phép khả năng sẵn sàng dữ liệu cao đặc biệt khi thiết lập RAID 6. Kể cả khi 2 ổ bị hỏng thì dữ liệu vẫn còn và có thể truy cập. NAS không cần phải tắt đi khi cả thay các ổ đĩa và rebuild. Ngoài ra việc bạn có thể phục hồi dữ liệu từ các bản sao lưu cũng giúp tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của bạn. QNAP TVS-863+ có thể là hơi quá thừa cho nhu cầu của nhiều người với tám ổ cứng. Các sản phẩm khác trong dòng TVS-x63 có lẽ sẽ phụ hợp với đa số độc giả hơn . Với các nhu cầu về âm thanh và hình ảnh độ nét cao cũng như các yêu cầu về tốc độ hiệu năng khác, đây là một sản phẩm mà bạn nên lưu ý tới. Ở thời điểm hiện tại, 10GBASE-T đang chiếm ưu thế trên thị trường 10GbE tuy vậy vẫn, mạng 10GbE vẫn có vẻ còn vài năm nữa mới thâm nhập thị trường SOHO. Với các doanh nghiệp đây là một sản phẩm đáng giá với khả năng mã hóa toàn bộ ổ mà vẫn giữ hiệu năng khá tốt ! Kết luận về QNAP TVS-863+ Turbo vNAS Server Các kết quả đánh giá tổng quan của chúng tôi đượcc ố gắng thể hiện khách quan tối đa có thể. Tuy vậy với thị trường và công nghệ luôn luôn thay đổi các chỉ số này có tính tham khảo trong thời điểm viết bài và các bạn nên tham khảo thêm nhiều nguồn khác. Hiệu năng của the QNAP TVS-863+ Turbo vNAS ở mức hơn khá cao sơ với các sản phẩm được thử nghiệm khác. Với bốn nhân và công nghệ 28nm đảm bảo cho bạn khả năng sử lý tốt, cũng như cấu trúc SoC cho phép tích hợp các thành phần điều khiển vào cùng đế của CPU giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin. Ngoài ra hiệu năng đồ họa tích hợp được đánh giá gấp năm lần của các sản phẩm sử dụng Atom. Việc hỗ trợ mã hóa AES-NI từ phần cứng đẹm lại khả năng mã hóa toàn bộ các ổ mà vẫn có hiệu năng truyền tải file và sử dụng tốt. Màu vàng và màu rượu sâm-pang đem lại sự thay đổi từ tông màu đen và bác thông thường. Ở mặt trước sản phẩm còn có các đèn LED báo trạng thái của System Status, USB, LAN, và các hoạt động của mỗi ổ HDD. Cổng USB 3.0 , nút sao lưu nahnh và công tắc được để bên trái khung mặt trước. Thiết bị không có cửa mở mà chỉ thay vào đó là các khay ổ với khóa riêng của từng khay.Và nổi bật là logo QNAP ở vị trí trang trọng nhất. Chất lượng gia công của TVS-863+ cho phép sản phẩm có thể chạy 24/7 một cách ổn định và bền bỉ. Tôi không thấy rõ chỗ nào trên sản phẩm bị cắt xén để giảm giá thành. QNAP vẫn giữ khung thép cho sản phẩm , có lẽ vì 8 khay ổ cần sự chắc chắn của khung thép thay vì khung nhựa QNAP, và để giữ tính thống nhất, toàn bộ các sản phẩm trong dòng TVS-x63 đều được gia công khung thép. QNAP có uy tín trong việc mang lại các sản phẩm có chất lượng và đáng tin cậy, hai yếu tố rất quan trọng với NAS. Sản phẩm hướng tới doanh nghiệp là chủ đạo. Với gia đình việc sử dụng mạng 10GbE sẽ còn mất một thời gian nữa. Tuy vậy với hai cổng HDMI cùng điều khiển từ xa và nhiều tính năng hỗ trợ đa phương tiện, đây cũng vẫn là một lựa chọn đáng giá cho người dùng gia đình. Tháng Sáu 2015 TVS-863+ được bán với giá $1499 (Newegg | B&H | Amazon)( không có ổ cứng đi kèm). Với hiệu năng và các tính năng của sản phẩm như đã nói trong bài, đạt tới mức của các sản phẩm có giá từ $3,000 trở lên. Ngoài ra với các doanh nghiệp thì giá cả để đảm bảo tính liên tục của việc kinh doanh nhiều khi lớn hơn nhiều so với giá của NAS. Benchmark Reviews đem lại cái nhìn chi tiết giúp cho các bạn có thể lựa chọn một sản phẩm phụ hợp với mình trong thị trường vô vàn lựa chọn hiện nay. Có lẽ với SOHO, đây là một sản phẩm ở mức hơi cao để đầu tư nhưng với SMB thì đây là một lựa chọn đáng giá. Chỉ có điều hạ tầng mạng của bạn cần phát triển đầy đủ để có thể tận dụng các tính năng của sản phẩm này. Ưu: + 1235 / 640 MBps tốc độ ghi/đọc với ATTO + Hiệu năng tốt khi sử dụng chức năng mã hóa + Card mạng 10GbE được lắp sẵn + Hệ thống phần mềm được cập nhật liên tục + CPU lõi tứ hỗ trợ tốt công nghệ ảo hóa + Radeon GPU giúp việc chuyển định dạng nhanh hơn + SSD Cache dễ thiết lập + Giá thấp hơn, hiệu năng cao hơn + Chứng nhận iSCSI cho nhiều nên tảng ảo hóa + Storage pools trong môi trường Linux + Hồi phục lỗi RAID linh động + 2x cổng GbE cho tăng tốc, dự phòng + Năm cổng USB 3.0 + Chất lượng gia công cao Khuyết: – Mạng 10GbE chưa phổ biến – Đồng bộ hóa RAID khá lâu (~8 giờ/4 HDD) – Giá chưa hấp dẫn với đối tượng không phải doanh nghiệp Đánh giá: × Hiệu năng: 9.75 × Ngoại hình: 9.25 × Chất lượng gia công: 9.50 × Tính năng: 9.50 × Giá trị: 9.25 Tổng điểm: 9.45 / 10. Benchmark Reviews Golden Tachometer Award.