HOT [Review] ASUS Maximus VII Formula - Watch Dogs Edition

Thảo luận trong 'Reviews Zone' bắt đầu bởi umbrella_corp, 3/11/14.

By umbrella_corp on 3/11/14 lúc 10:46
  1. umbrella_corp

    umbrella_corp AhhAhhhAhhhh Administrator

    Bài viết:
    3,170
    Nơi ở:
    Umbrella Corporation
    Lời nói đầu

    Các độc giả của AMTECH có lẽ cũng đã quá quen thuộc với model Formula của dòng bo mạch chủ Maximus của ASUS. Khi mà từng năm Intel ra mắt dòng vi xử lý mới thì lập tức ASUS có những động thái ra mắt sản phẩm dòng ROG để đáp ứng cho các vi xử lý mới từ Intel. Và với sự xuất hiện mới đây của các vi xử lý Intel mã Devil's Canyon (hay tạm gọi các vi xử lý i5, i7 Haswell Refresh) có khả năng ép xung cùng chipset Z97 thì việc bo mạch chủ Maximus VII Formula - Watch Dogs của ASUS ra đời là chuyện tất yếu. Vì đây là sản phẩm có thể nói là cao cấp nhất dành cho chipset Z97 của ASUS.

    Trước khi nói đến Maximus VII Formula - Watch Dogs, chúng tôi đã có hỏi ASUS liệu có hay không một phiên bản Extreme cao cấp hơn Formula như những năm trước dành cho chipset Z97 hay không, thì một đại diện của hãng điện tử Đài Loan xác nhận Formula sẽ là mẫu bo mạch chủ đầu bảng cho series chipset này. Điểm khác nhau giữa 2 model bo mạch chủ này trong quá khứ thường là chế độ tối ưu ép xung LN2 và các cổng kết nối I/O. Mẫu Extreme luôn có nhiều cổng SATA và hỗ trợ cổng eSATA mà mẫu Formula chưa hoặc không hỗ trợ và nhất là số lanes PCI Express và số lượng khe PCI Express hỗ trợ. Còn mẫu Formula sẽ ăn đứt Extreme ở khoảng chất lượng âm thanh và khả năng tản nhiệt phần cứng.

    Chính vì không có mẫu Extreme trong dòng Maximus VII nên có lần tôi đã có dịp trò chuyện với ASUS và tôi đã nói việc chọn lựa giữa 2 mẫu Extreme hay Formula là một việc rất khó khăn vì mỗi bo mạch chủ đều có những điểm mạnh riêng mà mỗi bên không có. Ví dụ như bạn sẽ muốn có những tính năng liên quan đến LN2 trên Formula hoặc chất lượng âm thanh và khả năng làm mát phần cứng tuyệt vời của Formula trên Extreme mà qua đó bạn có thể setup hệ thống tản nhiệt nước lên hệ thống VRM. Tôi luôn cảm thấy việc phải chọn một trong hai mẫu này sẽ là cuộc vui không toàn vẹn khi bạn phải từ bỏ những điểm mạnh đáng giá của mẫu kia là không đáng chút nào, phải chi ASUS tạo ra một bo mạch chủ có đầy đủ những ưu điểm của 2 mẫu này để dẹp luôn cái tên Formula hay Extreme thì hay biết mấy?

    Và ASUS suýt đã đi đến quyết định này với mẫu Maximus VII Formula. Model này thiếu đi chip PLX điều khiển số lanes PCI Express thường thấy ở bo mạch chủ Extreme nhưng rất đáng ngạc nhiên, vì Maximus VII Formula được tích hợp 2 cổng SATA Express và hơn 10 cổng SATA III, đây là trường hợp bạn chỉ hay thấy trên các mẫu Extreme mà thôi. Chế độ tôi ưu hóa ép xung LN2 và chức năng sub-zero sense (cảm biến nhiệt âm) không xuất hiện trên Formula. Vì thế rút cục thì Maximus VII Formula chỉ là mẫu bo mạch chủ "lỡ cỡ" hơi lai Extreme một chút nhưng nếu xét về phần lớn tính năng thì nó vẫn là Formula của "ngày hôm qua".


    [​IMG]

    Maximus VII Formula - Watch Dogs đã được bán tại thị trường Việt Nam với giá 8.750.000 đồng tham khảo từ 2 nhà bán lẻ là Vĩnh Xuân SPC và Hanoi Computer. Một cái giá có thể nói là khá cao nhưng với một bo mạch chủ được xác định là đầu bảng cho dòng Maximus VII thì giá này vẫn còn rẻ nếu so với giá debut của các mẫu Extreme đầu bảng của những dòng Maximus đời trước.

    Đặc tả chi tiết của Maximus VII Formula - Watch Dogs:

    2014-11-03_104138.png
     
    :
    Phùng Khanh Crysis thích bài này.

Bình luận

Thảo luận trong 'Reviews Zone' bắt đầu bởi umbrella_corp, 3/11/14.

    1. umbrella_corp
      umbrella_corp
      1. Đóng gói sản phẩm

      IMG_5402.jpg

      Phía trước hộp ASUS vẫn design theo phong cách đỏ đen truyền thống của ROG. Cũng ở góc độ này chúng tôi thấy ASUS cũng có chèn vào một số logo quảng cáo các công nghệ từ các hãng khác mà họ có hỗ trợ như Intel Core Family, Intel Chipset Z97, NVIDIA SLI, AMD CrossFire, Windows 8.1 và đặc biệt Ultra HD/4K - tính năng chưa từng thấy ở các đời Maximus trước. Ngoài ra với nhân vật Aiden Pearce của game bom tấn Watch Dogs xuất hiện ở bìa trước, độc giả sẽ có cơ hội sở hữu code kích hoạt phiên bản digital của game này.

      IMG_5403.jpg

      Như thường lệ, phía sau ASUS có đưa ra thêm các công nghệ độc quyền cho Formula như
      • Card mở rộng mPCIe Combo III tích hợp WiFi và khe M.2 PCie
      • Khe SATA Express
      • ROG Armor
      • Hệ thống VRM Extreme Engine Digi+

      Và một số thông tin về đặc tả chi tiết của Maximus VII Formula.

      IMG_5405.jpg

      Trở lại mặt trước, kéo miếng cover lên, chúng ta sẽ thấy ASUS tiếp tục quảng cáo chi tiết về hệ thống âm thanh cũng như mạng network. Ở phần hệ thống âm thanh, công nghệ SupremeFX Impact II có ba thành phần gồm:

      • Sonic Studio: có khả năng giả lập âm thanh 5.1 cho hệ thống loa 2.1 cùng khả năng điều chỉnh các thành phần âm thanh khác như tần số, bitrate, EQ... phù hợp với nhu cầu sử dụng.
      • Sonic SoundStage: nút bấm trên bo mạch chủ chuyển đổi trực tiếp chế độ âm thanh cho các trải nghiệm khác nhau dành cho người dùng benchtable, chức năng này cũng có trong bộ phần mềm đi kèm của Gene khi người dùng lắp bo mạch chủ vào thùng.
      • Sonic SenseAmp: tối ưu hóa chất lượng amp cho chất lượng âm thanh tốt hơn khi sử dụng headset.

      Để hỗ trợ game thủ và ép xung thủ, ASUS còn tích hợp các công nghệ:

      • KeyBot: với chức năng chính là tạo key macro cho bàn phím. Ngoài ra nó cũng có thể tạo các phím chức năng multimedia, phím tắt, tạo script login chỉ bằng 1 phím bấm và đặc biệt là 3 phím dành riêng F11 - tăng tốc CPU, F12 - tự động cấu hình bộ nhớ theo XMP, Del - vào BIOS trực tiếp từ Windows. Tương tự như SoundStage, KeyBot cũng có nút bấm ngay trên bo mạch chủ khác ở chỗ là nó có đèn LED báo hiệu trong khi SoundStage thì không.
      • Cooling Solution gồm 2 phần bộ giáp tản nhiệt ROG Armor và hệ thống tản nhiệt lai CrossChill Copper.

      2. Phụ kiện

      IMG_5440.jpg

      Vì là sản phẩm target đến giới game thủ nên phần phụ kiện của Maximus VII Formula - Watch Dogs có khá nhiều đồ chơi phụ kiện bao gồm:

      Lại nói đến module mPCIe Combo III, chắc bạn đọc AMTECH đã từng xem bài đánh giá bo mạch chủ Maximus VII Gene thì module này không có mặt trong danh sách phụ kiện dù cho bo mạch chủ này có hỗ trợ khe cắm. Chắc chắn đây sẽ là thiếu sót rất lớn tuy nhiên với Maximus VII Formula - Watch Dogs thì ASUS đã không lập lại sai lầm này khi đính kèm bộ module mPCIe Combo III cho siêu phẩm của mình.
    2. umbrella_corp
      umbrella_corp
      3. Thiết kế bo mạch

      IMG_5410.jpg

      Về tổng thể thiết kế, Maximus VII Formula - Watch Dogs có kích cỡ size ATX, được bao phủ bởi lớp giáp ROG Armor tương tự như Thermal Armor bên dòng bo mạch chủ TUF chuyên trị độ bền của ASUS. Nhưng điểm khác biệt lớn nhất giữa 2 bộ giáp chính là hệ thống tản nhiệt lai CrossChill Copper mà ASUS áp dụng cho ROG Armor. Với CrossChill Armor bạn đọc có thể sử dụng tản nhiệt nước custom để làm mát cho khu vực VRM vốn rất nóng bỏng nếu CPU được ép xung lên cao. Công dụng chính bộ giáp ROG Armor là bảo vệ bo mạch chủ không bị bụi bẩn hay côn trùng xâm hại tương tự như Thermal Armor của dòng TUF nhưng xét đến thẩm mỹ, tôi lại thích những đường nét thiết kế của ROG Armor hơn là Thermal Armor vì Thermal Armor nổi bật với phong cách thiết kế bụi bặm chuyên sâu về độ hầm hố, tất nhiên ROG Armor cũng vay mượn vài nét từ Thermal Armor nhưng nó vẫn có những nét rất riêng của dòng ROG mà TUF không có. Hạn chế của bộ giáp này gây ra cho bo mạch chủ nếu có chỉ có thể là độ nặng của bo mạch chủ sẽ khiến việc lắp ráp vào thùng máy ATX cỡ mid-tower trở nên khó khăn hơn nếu như bạn không muốn làm trầy bộ giáp rất ngầu này.

      Số lượng khe cắm mở rộng của Maximus VII Formula bao gồm:

      IMG_5411.jpg

      Phía mặt sau của Formula cũng được trang bị bộ backplate nhằm tránh cho bo mạch chủ bị cong theo thời gian và bảo vệ nó khỏi những tác động chủ quan lẫn khách quan từ phía người dùng.

      IMG_5422.jpg
      IMG_5442.jpg

      Cận cảnh hệ thống VRM. Maximus VII Formula có hệ thống phase nguồn 8+2 trong đó có 8 phase dành cho CPU và 2 phase dành cho RAM. Đây số lượng phase nguồn có thể nói là không nhiều mà cũng không ít nếu dùng để ép xung, với các sản phẩm chuyên về ép xung như MSI Z97 XPOWER AC thì số lượng phase của Formula chẳng thấm vào đâu khi XPOWER AC có đến tận 16 phase. Nhưng hãy nhớ rằng, Maximus VII Formula là bo mạch chủ kết hợp giữa 2 trường phái ép xung và game thủ do đó số lượng phase như vậy theo tôi là vừa đủ rồi.

      IMG_5426.jpg
      Ở khu vực 4 khe RAM, Maximus VII Formula có 2 nút cơ bản là Power/Reset vốn là đặc tính di truyền của dòng ROG và phía trên ở góc trái là nút MemOK! dùng để sửa lỗi dành cho các trường hợp RAM mới gắn không boot được. Nếu để ý kỹ, phía bên phải nút MemOK! một chút là jumper Overvoltaged cho phép chúng ta mở khóa lượng điện cấp cho hệ thống thay vị bị giới hạn. Jumper này sẽ rất hữu ích nếu bạn có ý định ép xung.

      IMG_5429.jpg

      Phía dưới bên phải bo mạch chủ ngoài các chấu front panel thì chúng ta sẽ có nút KeyBot vật lý ở đây. Nếu bạn đọc chưa rõ KeyBot là gì thì hãy xem lại post 2 của bài viết.

      IMG_5430.jpg

      Phía bên trái ở phần dưới bo mạch chủ chúng ta sẽ có nút SoundStage, cũng như KeyBot mời bạn đọc xem lại post 2 đều biết rõ công dụng của nút này.

      IMG_5432.jpg

      Hệ thống âm thanh sử dụng trên bo mạch chủ Maximus VII Formula là SupremeFX 2014 bao gồm các thành phần chính là chip âm thanh Realtek ALC1150 ẩn sau dưới lớp ROG Armor cách nhiễu cùng các tụ âm thanh cao cấp ELNA.

      IMG_5434.jpg

      Ở khu vực cổng SATA chúng ta sẽ có 2 cổng SATA Express (gồm 2 cổng mini SATA Express cùng 4 cổng SATA III có thể hoạt động độc lập) và 6 cổng SATA III.

      IMG_5435.jpg
      Nếu tính thêm cả module mPCIe Combo III (chưa được cắm trong hình này vốn được đặt ở vị trí ngoài cùng bên trái) thì khu vực cổng I/O bao gồm các kết nối sau:

      IMG_5437.jpg

      Với 2 đầu nguồn 8 pin và 4 pin dành cho CPU, bạn đọc sẽ an tâm hơn khi ép xung vì không lo thiếu điện tuy nhiên ở điều kiện bình thường chúng ta có thể sử dụng 1 đầu 8 pin truyền thống để cấp nguồn CPU cũng được.
      Chỉnh sửa cuối: 4/11/14
    3. umbrella_corp
      umbrella_corp
      4. Hệ thống test

      2014-11-03_212614.png
      Chân thành cám ơn các đối tác Intel, ASUS, Kingston, Western Digital và Corsair đã giúp chúng tôi hoàn thành bài viết này.
    4. umbrella_corp
      umbrella_corp
      5. Hình ảnh BIOS

      140821113717.jpg 140821113726.jpg 140821113737.jpg 140821113743.jpg 140821113751.jpg 140821113756.jpg 140821113801.jpg 140821113807.jpg 140821113812.jpg 140821113818.jpg 140821113824.jpg 140821113829.jpg 140821113834.jpg 140821113838.jpg 140821113845.jpg 140821113849.jpg 140821113856.jpg 140821113900.jpg 140821113905.jpg 140821113909.jpg 140821113917.jpg 140821113925.jpg 140821113929.jpg 140821113932.jpg 140821113936.jpg 140821113940.jpg 140821113943.jpg 140821113949.jpg 140821113956.jpg 140821114003.jpg 140821114009.jpg 140821114012.jpg 140821114017.jpg 140821114021.jpg 140821114028.jpg 140821114133.jpg 140821114145.jpg 140821114148.jpg 140821114152.jpg
    5. umbrella_corp
      umbrella_corp
      6. Các phần mềm đi kèm (1)

      Trước khi vào các phần mềm hỗ trợ gắn mác ROG thì chúng ta hãy lướt qua chút về AiSuite III - phần mềm mà bo mạch chủ ASUS nào cũng có nhé. AiSuite III là phần mềm quản lý hệ thống của ASUS được thiết kế dựa trên 5 tiêu chí (5-way) gồm TPU - tự động ép xung, EPU - tự động tiết kiệm năng lượng, Fan Xpert III - tự động điều chỉnh tốc quạt và độ ồn, Digi+ Power Control - tùy chỉnh các thiết lập về phase nguồn và Turbo App - tự động tăng tốc phần mềm.

      AiSuite III

      Trong phạm vi bài viết này tôi sẽ không trình bày cách dùng thực sự của 5-way Optimization vì đó là một quá trình tự động hóa rất đơn giản mà ai cũng có thể làm được. Còn nếu không được thì bạn có thể tham khảo qua clip này.


      Để biết rõ cách AiSuite làm việc như thế nào thì tôi sẽ cho các bạn cái nhìn sơ lược về phần mềm này:


      Sau khi cài AiSuite 3 ta sẽ thấy ở góc dưới bên phải có 1 dashboard nhỏ mà khi lia chuột vào nó sẽ hiện ra shortcut của 3 chế độ hay dùng nhất trong AiSuite là EPU, FanXpert 3 và Digi+ Power Control. Tuy nhiên trong phạm vi bài viết này thì tôi sẽ đi step-by-step cách thiết lập AiSuite 3. Và các thao tác này đều áp dụng được cho các bo mạch chủ ASUS 9-series khác chỉ khác chút ở vài chức năng chỉ có ở bo mạch chủ dòng ROG.


      Mở AiSuite 3 lên ta sẽ thấy có rất nhiều option ở đây. Tôi đã đánh dấu lại các chức năng bạn cần biết và sẽ giải thích ngay bây giờ đây:
      • 1 - 5-way Optimization: Đúng như tên gọi của nó, chế độ này tự động tối ưu hóa hệ thống máy tính của bạn theo từng nhu cầu cụ thể chỉ cần thông qua một cú click chuột. Tuy nhiên, là một power user, tôi sẽ không chọn cách này mà sẽ làm việc cụ thể với từng chế độ để tự tìm ra cách tối ưu hóa hệ thống cho bản thân.
      • 2 - Power Saving Formula: Tương tự với Power Option của Windows, chức năng này cho phép bạn tùy chọn mức tiêu thụ năng lượng của hệ thống. Và ở đây tôi chọn là High Performance để hệ thống có hiệu năng xử lý cao nhất.
      • 3 - TPU: Trong TPU, chúng ta sẽ được phép tùy chỉnh các thông số về điện thế CPU, RAM để tiện hơn trong khi ép xung thay vì phải ra ngoài BIOS chỉnh cho tốn thời gian.
      • 4 - FanXpert 3: Chúng ta sẽ cấu hình tốc độ quạt ở đây.
      • 5 - Digi+ Power Control: Trong phần này, chúng ta sẽ định nghĩa cách mà CPU cũng như RAM sử dụng điện thế cấp như thế nào để hoạt động. Nói cách khác, đây là nơi hỗ trợ ngầm (covertly) cho TPU.
      • 6 - Turbo App: Đây là tính năng làm nên cái tên 5-way Optimization. Công dụng chính của nó là tối ưu hóa chương trình đang thực thi.
      • 7 - EPU: Đối nghịch với TPU, EPU chú trọng hơn trong vấn đề tiết kiệm năng lượng và đây sẽ là nơi chúng ta tùy chỉnh cách sử dụng năng lượng của hệ thống một cách chi tiết hơn so với Power Saving Formula vốn chỉ là một số preset thiết lập sẵn.

      Trong mục TPU\CPU Frequency:
      • 1 - Khu vực này cho phép bạn tùy chỉnh base clock, hệ số nhân CPU như trong hình trên tôi đã thiết lập chế độ mặc định trong BIOS và trong TPU đang thể hiện mức 4400 MHz với hệ số nhân 44 và base clock 100MHz. Điều này đúng với cơ chế Turbo Boost của CPU i7-4790K.
      • 2 - Group Tuning: nếu tick vào đây tất cả 4 nhân của CPU i7-4790K đều chạy ở mức xung 4.4GHz còn bỏ tick thì chỉ có Core 0 chạy 4.4GHz mà thôi.
      • 3 - Đây là nơi cho phép các ocer cũng như power user tùy chỉnh điện thế cấp cho CPU và RAM. Ở hình trên tôi chỉ chỉnh mức điện thế cho RAM là 1.65V để RAM có thể chạy được mức bus 2400 MHz cas 11-13-13 command rate 2 như XMP từ Kingston.

      Chuyển qua tab CPU Strap, chỗ này cho phép chúng ta có thể kéo baseclock nhằm tăng xung CPU, lưu ý là baseclock càng tăng thì các thiết bị khác như card đồ họa hay card âm thanh rời gắn trên các khe mở rộng PCIe sẽ hoạt động không ổn định. Do đó lời khuyên của tôi là bạn chỉ nên kéo baseclock khi CPU của bạn không phải dòng K. Vì dòng K là dòng mở khóa hệ số nhân cho CPU nên thay vì kéo baseclock thì bạn kéo hệ số nhân CPU để ép xung thì hay hơn.


      Chuyển qua tab Graphics Card, cái này phải nói là điểm rất hay của TPU khi nó cho phép chúng ta có thể làm các công việc của một tay ép xung card đồ họa mà không cần dùng các phần mềm chuyên dụng như MSI Afterburner hay GPU Tweak của chính ASUS:
      • 1 - Cho phép bạn tùy chỉnh xung core GPU, xung bộ nhớ, điện thế cấp cho GPU và mức năng lượng cần đạt GPU Power Target.
      • 2 - Các chế độ chạy quạt làm mát cho card đồ họa gồm Auto, Smart Mode và RPM Mode. Auto Mode là chế độ tự động tăng giảm tốc quạt tùy theo nhiệt độ, Smart Mode cho phép bạn tự do thiết lập mức nhiệt độ và tốc độ quạt tương ứng, RPM Mode thì cho phép bạn tùy chỉnh tốc quạt dựa theo mức nhiệt độ.
      • 3 - Nếu như bạn không hài lòng về cách chỉnh của mình hay đang lăn tăn không biết mình chỉnh vầy hợp lý hay không thì có thể dùng Fan Tuning để AiSuite tự nó cấu hình quạt sao cho tối ưu nhất.

      Và như thế Fan Tuning đã set xong cấu hình quạt làm mát cho card đồ họa, theo đó, khi chưa load quạt sẽ chạy ở mức 1053 rpm và sẽ từ từ tăng khi mức độ tải chạm vào các mức % như trên hình.


      Như đã nói lúc nãy, tốc độ quạt làm mát card đồ họa sẽ chạy ở trong 3 chế độ Auto, Smart Mode và RPM Mode và tôi đã chụp lại giao diện tùy chỉnh của 2 mode này cho các bạn tham khảo.

      • 1 - Điều chỉnh % tốc độ quạt quay
      • 2 - Điều chỉnh mức nhiệt độ tương ứng với % tốc vòng quay

      Chuyển qua FanXpert 3, ta sẽ thấy một mớ option hỗn độn trong đây, tuy nhiên chỉ cần theo dõi kỹ những gì tôi đề cập thì FanXpert 3 chẳng phải chức năng khó nhằn gì với các bạn cả.

      • 1 - Khu vực này cho phép bạn xác định vị trí các quạt thùng cũng như quạt CPU được cắm trên bo mạch chủ để dễ dàng quản lý tốc độ hơn. Do sử dụng benchtable nên tôi chỉ có quạt CPU được chương trình nhận diện sẵn, nếu lắp trong thùng máy, bạn sẽ phải tự xác định vị trí quạt quay.
      • 2, 3, 4, 5 - Các preset tốc độ sẵn cho hệ thống gồm yên lặng (Silent), tiêu chuẩn (Standard), tăng tốc (Turbo) và tốc tối đa (Full Speed)
      • 6 - Cũng như phần Fan Tuning như card đồ họa, 2 chức năng này gần như nhau về giao diện cũng như cách thức hoạt động.
      Sau khi nhấn Fan Tuning, cứ để yên đấy cho chương trình tự điều chỉnh:


      Và như thế là xong. Còn sau đây, tôi sẽ cho các bạn thấy sự khác biệt giữa từng chế độ Silent cho đến Full Speed nhé!


      Hãy để ý kỹ tốc độ quạt nhé, từ Silent cho đến Full Speed là một sự khác biệt không hề nhẹ chút nào.


      Chuyển qua tiếp chức năng Digi+ Power Control, như tôi đã nói lúc nãy đây là chức năng bổ trợ cho TPU, là chỗ để định nghĩa cách mà CPU cũng như RAM sử dụng điện thế cấp như thế nào để hoạt động.

      1 - CPU Power Phase Control - Phase nguồn CPU sẽ được điều khiển theo phương thức nào? Nếu chọn Manual Adjustment thì bạn có thể điều chỉnh từ bình thường đến cực nhanh nhạy.
      2 - Tần số chuyển đổi hệ thống VRM của CPU (CPU VRM Switching Frequency) - có 2 chế độ để chọn là Auto và Fixed, nếu chọn Fixed thì hãy kéo slider để chọn tần số thích hợp, và Spread Spectrum để Off/On tùy vào nhu cầu của bạn.
      3 - Cách thức năng lượng tiếp cho CPU (CPU Power Duty Control) - có 2 tùy chọn là T.Probe và Extreme trong đó T.Probe thường được chọn khi hệ thống không ép xung nặng nề như LN2 và Extreme dành cho trường hợp đó.

      Ngoài ra ở cột giữa của giao diện chương trình, ngay phía trên khu vực số 2, có 3 thanh slider CPU Power Thermal Control, CPU Currenr Capapilty và CPU Load Line Calibration. Hãy chú ý đến CPU Load Line Calibration vì option này sẽ quyết định mức điện vào được Windows của CPU sẽ ổn định hay không ổn định. Và cũng chú ý tới cột thứ 3 phía bên tay phải có giải thích rõ vai trò của CPU Load Line Calibration, cái này càng level cao hiệu năng xử lý CPU cao đồng thời khả năng tiết kiệm điện năng giảm và ngược lại.


      Qua tab con thứ 2, ta sẽ có sự lựa chọn ON/OFF cho mục Active Frequency Mode, nếu chọn ON ta sẽ tiết kiệm được rất nhiều năng lượng và ngược lại.


      Chuyển tiếp sang chế độ Turbo App, ở phần này tôi phải để Power Saving Formula về Auto thì mới dùng được Turbo App.


      Đây là giao diện chính của Turbo App. Chương trình này lúc mới vào nó sẽ quét hệ thống xem có những ứng dụng nào lớn đang chạy. Và để mồi cho chương trình, tôi mở game GRID 2 và mở chế độ cửa sổ cho game này để Turbo App nhận diện.
      • 1 - Khung nhận diện chương trình đang thực thi
      • 2 - Nhấn vào nút mũi tên ở khung trên để chuyển GRID2 vào khung Turbo App list
      • 3 - Hiệu năng hệ thống sẽ đáp ứng để chạy game này, các bạn sẽ dùng slider để đẩy mức độ % hiệu năng lên xuống tùy nhu cầu tối đa là 80% (20% còn lại dành cho các chương trình hệ thống của Windows và nhiều chương trình chạy ngầm khác)
      • 4 - Chế độ âm thanh, Turbo App nhận diện GRID 2 là ứng dụng game do đó nó tự động chuyển Audio sang Game. Nếu không thích bạn có thể chọn chế độ khác cũng được.
      • 5 - Ưu tiên về lưu lượng mạng LAN, do tôi dùng kết nối WiFi và không dùng dây cáp nên phần này được Turbo App bôi xám và không điều chỉnh được.


      Tới chế độ cuối cùng 5-way Optimization, EPU, đây có thể nói là mục Power Saving Formula (tương tự Power Option của Windows) mở rộng. Nó cho phép bạn có những tùy chỉnh chi tiết cho các chế độ sử dụng năng lượng.

      Đầu tiên với chế độ Auto:
      1 - Voltage Decrement: Hạ điện thế theo 2 chế độ Auto hoặc User
      2 - Away Mode: hệ thống tự động làm gì khi người dùng không thao tác máy gồm Monitor OFF (tự tắt màn hình sau bao lâu) và hệ thống tự động Sleep sau bao nhiêu lâu.
      3 - Các profile quạt cho chế độ này: mặc định ASUS chọn Standard


      Tab Perfomance, tất cả các tùy chỉnh tiết kiệm điện năng gần như không có ngoại trừ thời gian tắt màn hình và Sleep.


      Qua tab chủ bài của EPU, Power Saving, chúng ta sẽ lại gặp 3 option cũ đã được đề cập ở chế độ Auto nên tôi sẽ không giải thích lại và tùy chỉnh mới là Configured Max CPU Power cho phép người dùng có thể giảm lượng điện tiêu thụ cho CPU tính bằng đơn vị Wat.


      Qua tab Away Mode, tab này rất hữu dụng cho người dùng hay đi ra ngoài thường xuyên hay trong môi trường cần sự tĩnh lặng khi mode này có thêm tùy chọn Mute dành cho hệ thống khi Sleep sẽ không gây ra tiếng ồn.


      Tab Global Settings gồm 2 tùy chỉnh:
      • Nếu bạn để ý ở các tab trước, phần Configured Max CPU bị xám và không chỉnh được, thì vì nó đang bị OFF ở đây, chỉ cần ON và quay lại các tab trước thì sẽ điều chỉnh được như bình thường
      • SATAPower - Tùy chỉnh này cho phép bạn ngắt nguồn cho 2 cổng giao tiếp SATA 6G_E12 dùng chip ASMedia để tiết kiệm điện năng.
      Chỉnh sửa cuối: 4/11/14
    6. umbrella_corp
      umbrella_corp
      7. Các phần mềm đi kèm (2)

      Kết thúc 5-way Optimization, chúng ta sẽ chuyển qua các tab khác của AiSuite.

      View attachment 42160
      View attachment 42161

      Để mở ra các tab khác của AiSuite, bạn phải bấm vào biểu tượng ở góc trên bên phải giao diện AiSuite để hiện ra bảng lựa chọn. Bảng này gồm các tab sau:
      • Ai Charger+
      View attachment 42162

      Cho phép các thiết bị di động được sạc nhanh hơn gấp 3 lần bao gồm các thiết bị của ASUS, Apple... thông qua các lỗ USB 2.0 và 3.0.

      • EZ Update
      View attachment 42163

      Cho phép người dùng tải về BIOS mới nhất để cập nhật BIOS cho bo mạch chủ.
        • 1 - Nhấn vào Check Now! để bo mạch chủ tự động tải về BIOS mới nhất từ trang chủ sau đó tiến hành cập nhật ngay trên Windows.
        • 2 - Tài về BIOS mới nhất và nhấn vào nút "..." để lưu BIOS vào USB và update thông qua chức năng EZ Flash trong khi restart máy vào BIOS.
      • USB BIOS Flashback
      View attachment 42164

      Đây là tính năng cho phép tạo một USB có chức năng Flash BIOS không cần bật máy tính (hay còn gọi là Flash mù).
        • 1 - Thiết lập thời gian mỗi lần hệ thống tự vào trang chủ tải về BIOS mới nhất
        • 2 - Không thiết lập, nhấn Check for New BIOS Update nếu bạn cần tải BIOS gấp
      Trong lúc này, nhớ cắm USB vào lỗ USB 2.0 và nhấn Apply để chương trình tự dò USB và tạo USB Flash mù. Sau đó tắt máy, nhưng vẫn cắm nguồn PSU, cắm USB Flash mù vào và nhấn nút USB Flashback ở khu vực I/O và giữ trong vòng vài giây. Khi thấy đèn LED BIOS bo mạch chủ đang nhấp nháy thì thả nút ra. Chờ cho tới khi bo mạch chủ hết nháy đèn, tắt nguồn và giữ nút Clear BIOS ở khu vực I/O để trả các thiết lập về trạng thái gốc. Sau đó bật máy lên và vào BIOS kiểm tra.

      • Push Notice
      View attachment 42165

      Chức năng này rất hữu dụng trong các trường hợp quản lý người dùng khi nó sẽ đưa ra các thông báo như:
      • PC Mode Alerts: Thiết lập thời gian khởi động lại máy (Restart), tắt máy (Shut down) và máy ngủ (Sleep) và thời gian bật các thông báo hiển thị tương ứng.
      • PC Status Alerts: Thiết lập cảnh báo khi hệ thống có vấn đề về nhiệt độ (Temperature), điện thế (Voltage) và quạt (Fan).
      View attachment 42166

      • System Information: Đưa ra các thông số hệ thống.
      View attachment 42167
      View attachment 42168
      View attachment 42169

      • USB Charger+
      View attachment 42170

      Cũng tương tự như Ai Charger+ nhưng USB Charger+ tối ưu hóa và ổn định luồng điện cấp thông qua một cổng USB dành riểng cho việc sạc các thiết bị di động. Ở bo mạch chủ Maximus VII Gene thì lỗ USB này là USB 3.0 dùng chip ASMedia.
        • 1 - Nhấn refresh khi cắm thiết bị di động vào lỗ USB 3.0 ASMedia để chương trình nhận diện thiết bị
        • 2 - Tùy chọn các thiết bị thuộc hãng sản xuất nào để mở tính năng sạc khi hệ thống ngủ, ngủ đông hay tắt máy. Ở đây tôi chọn Apple do đang sạc máy nghe nhạc iPod 4G.
      • Version: Hiển thị các phiên bản của các ứng dụng con trong AiSuite 3
      View attachment 42171

      • USB 3.0 Boost
      View attachment 42172

      Như tên gọi của nó, tính năng dùng để tăng tốc truyền tải của các thiết bị lưu trữ thông qua lỗ USB 3.0. Ở đây tôi đang bật tính năng USB 3.0 Boost trên USB Corsair Voyager GT 3.0 16GB và tôi sẽ test tốc độ của nó trong phần benchmark.

      • WiFi Engine
      aisuite_31.png
      Cho phép người dùng chuyển đổi chế độ hoạt động của bộ mPCIe Combo III từ Client Mode (thu sóng) sang AP Mode (phát sóng) và ngược lại.


      8. Các phần mềm đi kèm (3)

      Như vậy ta đã đi qua xong các chức năng chính của AiSuite 3. Giờ hãy tiếp tục đến với các phần mềm hỗ trợ mà chỉ xuất hiện trên các bo mạch chủ dòng ROG.

      • GameFirst III: Phần mềm tối ưu hóa mạng Internet dành cho game thủ

      View attachment 42202

      Khi mở ứng dụng lần đầu, nó sẽ đề nghị người dùng test tốc độ download và upload của đường truyền Internet đang sử dụng.

      View attachment 42203
      View attachment 42204

      Và sau khi nhấn nút Test, ứng dụng sẽ mở chương trình SpeedTest tích hợp trong bộ phần mềm lên và tiến hành test.

      View attachment 42205

      Sau khi test xong, click Next để tiếp tục.

      View attachment 42206

      Tiếp theo ứng dụng sẽ hỏi chế độ tối ưu như thế nào áp dụng cho đường truyền Internet (mặc định chọn Optimization) và Finish.

      View attachment 42207

      Đây là giao diện chính của chương trình, như chúng ta thấy ở trên, GameFirst III sẽ tự động nhận diện các ứng dụng đang chạy và chúng ta có thể tăng giảm băng thông cung cấp cho từng ứng dụng bằng cách kéo các thanh slider kế bên ứng dụng.

      View attachment 42208

      Qua tab Network Monitor, ở tab con Top 5 applications chúng ta sẽ thấy 5 ứng dụng sử dụng băng thông Internet nhiều nhất (trong trường hợp này là IDM đứng đầu).

      View attachment 42209

      Qua tab con thứ hai Application usage sẽ cho chúng ta thấy lưu lượng sử dụng băng thông của từng ứng dụng đang chạy. Do tôi đang chọn AiSuite 3 và phần mềm này tôi chưa chạy phần cập nhật do đó lưu lượng sử dụng Internet của nó là không có.

      View attachment 42210

      Tab con cuối cùng là Total usage, ở đây người dùng có thể xem được tổng lưu lượng băng thông Internet sử dụng cho việc download và upload như thế nào.

      View attachment 42211

      Ở tab Bandwidth Test, nếu người dùng bỏ qua bước thiết lập đầu tiên khi mở GameFirst thì có thể vào đây để tiến hành test lại băng thông.

      View attachment 42212

      Tab cuối Network Information cho chúng ta thấy một số thông tin về các card mạng đang sử dụng.

      • KeyBot: phần mềm tạo phím Macro và các phím tắt cho game thủ

      View attachment 42213

      Khi mở ứng dụng lên, KeyBot sẽ cho phép chúng ta tạo được số lượng phím Macro từ F1 tới F10, tuy nhiên khi tạo phím macro rồi thì không thể sử dụng phím đó để gán phím tắt lên. Ví dụ như tôi đang set phím Macro F1 là chuỗi combo 5 nút ASDFG thì không thể dùng F1 để gán phím tắt mở ứng dụng máy tính lên được. Nói một cách khác, các phím F1 phải là độc nhất chỉ với một tính năng. Ở phần tạo Macro thì KeyBot chỉ hỗ trợ tối đa 5 phím, một số lượng không tồi khi đây chỉ là phần mềm hỗ trợ chơi game cho tất cả các loại bàn phím chứ không chỉ riêng cho bàn phím game thủ.

      View attachment 42214

      Người dùng cũng có thể tạo nút tắt để điền thông tin login, như ở đây tôi tạo chuỗi login với user name là ASUS và password 123456 gán cho phím F2.

      View attachment 42215

      Nếu bàn phím của bạn không có sẵn các nút multimedia thì KeyBot cũng hỗ trợ luôn phần này. Như tôi ví dụ ở đây là dùng phím F3 để mở máy tính lên.

      View attachment 42216

      Và đây là tính năng tôi hay dùng nhất đây. Tạo phím tắt mở chương trình, và tôi cũng ví dụ luôn đây tôi đang sử dụng phím F4 để mở ứng dụng tạo ổ dĩa ảo Daemon Tool Lite.

      • SupremeFX: là tổng hợp các tùy chỉnh về chất lượng âm thanh dành cho game thủ

      View attachment 42217

      Khi mở ứng dụng quản lý âm thanh Realtek Audio Manager lên thì ta sẽ thấy giao diện của nó không phải là giao diện thường thấy của Realtek mà là của ROG với tông đỏ đen không thể nhầm lẫn. Ở tab Speaker Configuration, SupremeFX cho phép chúng ta tùy chỉnh hệ thống loa gì đang kết nối vào bo mạch chủ, ở ví dụ này thì tôi chọn là Stereo.

      View attachment 42218

      Sang tab thứ hai là Sonic SoundStage thì tôi không thể tùy chỉnh được do nó đòi hỏi phải kết nối tai nghe headset vào thì mới dùng được.

      View attachment 42219

      Qua tab Sonic Studio, nó cho phép chúng ta có thể tùy chỉnh gần như mọi thứ về âm thanh phát ra loa mà nếu bạn là dân sành âm thanh thì có lẽ phần này tôi sẽ không giải thích nhiều làm gì.

      View attachment 42220

      Tab Room Correction chỉ cho phép bạn vọc khi hệ thống loa của bạn là 5.1 hoặc 7.1.

      View attachment 42221

      Và tab DTS Connect cũng không thể chỉnh được vì lý do tương tự như Room Correction.

      View attachment 42222

      Tab cuối cùng Default Format là tab mà bất cứ dân nghe nhạc từ nghiệp dư cho đến chuyên nghiệp cũng đều ít nhiều phải điều chỉnh. Đây là phần tùy chỉnh chất lượng âm thanh đầu ra do đó tôi sẽ đẩy lên mức cao nhất có thể là 24Bits/192KHz.

      • Sonic Radar II - Ứng dụng tạo radar âm thanh trên màn hình để nhận biết vị trí kẻ địch cho game thủ


      Ở tab đầu. chúng ta sẽ tùy chỉnh cách thức radar âm thanh hiển thị như thế nào trong game. Và chúng ta chỉ cần chú ý 2 mục là Radar và Signal.
        • Radar có 2 mục cần chỉnh là độ hiển thị (Transparency) và độ lớn của radar (Size) xuất hình trên màn hình.
        • Signal cũng có 2 mục cần chỉnh là độ hiển thị (Transparency) và độ tồn đọng của âm thanh (Remanency) trên radar.
      View attachment 42223


      Tab thứ hai cho phép người dùng tự thiết lập các phím tắt để tắt mở Sonic Radar, chuyển đổi các loại Gaming EQ và tắt mở Gaming EQ.

      View attachment 42224


      Tab cuối cùng chúng ta sẽ được quyền cho phép các gaming EQ nào được mở trong Sonic Radar.
      Chỉnh sửa cuối: 4/11/14
    7. umbrella_corp
      umbrella_corp
      9. Kết quả test hiệu năng CPU

      SuperPi

      superpi.jpg

      wPrime

      wprime.jpg

      AIDA64

      aida_cpu_queen.jpg
      aida_mem_read.jpg
      aida_mem_write.jpg
      aida_mem_copy.jpg
      aida_mem_latency.jpg

      CineBench

      cinebench.jpg

      Intel Burn Test

      intel.jpg

      3DSMax 2013 - Vray Rendering

      vray.jpg
    8. umbrella_corp
      umbrella_corp
      10. Kết quả test hiệu năng đồ họa 3D

      3DMark và PCMark 8

      3dm.png
      3dm_fire.jpg
      3dm_sky.jpg

      2014-08-19_092256.png
      2014-08-19_101010.png
      2014-08-19_103847.png
      2014-08-19_105037.png
      2014-08-19_150729.png
      2014-08-19_161611.png


      Metro Last Light

      metro.jpg


      Tomb Raider

      tomb.jpg
    9. umbrella_corp
      umbrella_corp
      11. Kết quả test tốc độ ổ cứng, RAMDisk và chất lượng âm thanh


      AS SSD (SATA III)

      15486601407_7cc0da7e07_o.png
      15673398952_8c3b45155c_o.png

      HDTune Pro Read (SATA III)

      hdtune_read.png

      ATTO Disk Benchmark (SATA III)

      atto.png

      Crystal Disk Info & Benchmark (SATA III)

      crystal_1.png
      crystal_2.png

      HDTach Quick & Long Benchmark (SATA III)

      hdtach_q.png
      hdtach_l.png

      HDTune Pro (USB 3.0 Back Panel)

      hdtune.png

      ATTO Disk Benchmark (USB 3.0 Back Panel)

      atto.png

      Crystal Disk Benchmark (USB 3.0 Back Panel)

      crystal.png

      HDTach Quick & Long Benchmark (USB 3.0 Back Panel)

      hdtach_q.png
      hdtach_l.png

      ATTO Disk Benchmark (RAMDisk)

      atto.png

      Crystal Disk Benchmark (RAMDisk)

      crystal.png

      HDTune Pro (USB 3.0 Boost)

      hdtune.png

      ATTO Disk Benchmark (USB 3.0 Back Panel)

      atto.png

      Crystal Disk Benchmark (USB 3.0 Back Panel)

      crstal.png

      HDTach Quick & Long Benchmark (USB 3.0 Back Panel)

      hdtach_q.png
      hdtach_l.png


      RightMark Audio Analyzer

      View attachment 42200
      Chỉnh sửa cuối: 4/11/14
      Phùng Khanh Crysis thích bài này.

Chia sẻ trang này