Finish -> Close -> Yes. - Nếu máy của bạn đang kết nối vào Internet thì OE sẽ tải các folders Hotmail của bạn về. Còn nếu chưa kết nối thì cửa sổ Dialup sẽ hiện lên để bạn kết nối vào Internet. Bạn hãy kết nối để OE tải các folders Hotmail về. Bạn chờ OE tải hết các folders về, và từ bây giờ, bạn có thể dùng OE để nhận và gửi mail. Sửa Registry (nếu bạn không thấy mục “I already have an e-mail address that I'd like to use”): - Vào menu Start\Run, gõ regedit rồi Ok. - Cửa sổ Windows Registry hiện ra. Bạn nhấn đúp vào HKEY_LOCAL_MACHINE (hoặc nhấn vào dấu + trong ô vuông ở bên trái). Bạn nhấn đúp tiếp vào Software, tiếp theo là Microsoft, và cuối cùng là Outlook Express. (Bạn để ý thanh status bên dưới sẽ thấy dòng “My Computer\HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Outlook Express”). Bạn nhấn chuột phải trong cửa sổ phía bên phải, chọn New\DWORD Value. Lúc này, trong cửa sổ này sẽ có thêm một mục nữa vớI cột Name là "New Value #1", và Data là "zero-length binary value". Bạn nhấn chuột phải vào "New Value #1", chọn "Rename" và đổi "New Value #1" thành "HTTP Mail Enabled" (không có dấu nháy kép) rồi Enter. Sau khi đã đổi tên, bạn nhấn chuột phải vào "HTTP Mail Enabled", chọn "Modify", trong "Value data" là giá trị 0, bạn hãy đổi thành 1 rồi Ok. Bây giờ bạn đóng registry lại. ----------------------------------- Diệt virus macro Các phần mềm diệt virus hiện nay đều diệt tốt các loại virus macro. Thế nhưng, nếu bạn­ không có trong tay một trong các phần mềm đó, hoặc tài liệu của bạn có dùng macro, mà nó lại bị thêm virus macro nữa. Thì bạn sẽ giải quyết sao? Chả lẽ lại cho chương trình diệt virus diệt luôn cả macro của bạn?! Sau đây, tôi xin được trình bày một cách diệt virus macro thủ công, nhưng rất hiệu quả, không bị hư tài liệu, và không bị mất macro do bạn tạo ra trong tài liệu: Tìm và xoá file Normal.dot, sau đó khởi động MS Word. Trong Word, vào menu Tolls\Macro\Macros, nhấn Organizer, chọn tab Macro Project Items. Nhấn vào nút Close File phía bên trái, nút này sẽ đổi thành Open File, nhấn vào nút Open File, cửa sổ mở file hiện ra, chọn Word Documents trong Files of type, sau đó tìm và mở file bị nhiễm virus macro. Trong cửa sổ bên trái, bạn sẽ thấy danh sách các macro có trong file mới mở (thường thì chỉ có 1). Nếu file word của bạn có sử dụng macro thì bạn hãy xoá macro không phải của bạn đi, còn không thì xoá hết bằng cách chọn macro và nhấn Delete. Sau khi xóa xong, nhấn Close, Word sẽ hỏi bạn có muốn lưu lại các thay đổi vừa rồi không (xoá macro), bạn chọn Yes để lưu lại. Bây giờ thì macro đã bị xóa, nhưng trong file của bạn vẫn còn một đoạn mã lệnh nữa của macro, nhưng đoạn mã này bây giờ không còn tác dụng nữa. Để xóa đọan mã này, bạn vào menu Tools\Macro\Visual Basic Editor, bạn chọn Project (tên file word đang mở), chọn tiếp ThisDocument. Lúc này, cửa sổ phía bên phải sẽ hiển thị đoạn mã còn lại của macro, bạn nhấn chuột vào cửa sổ này, nhấn Ctrl+A (chọn hết), rồi nhấn Delete, để xóa đoạn mã này. Bây giờ thì macro đã hòan tòan "biến" khỏi file của bạn. Còn khi bạn đang làm việc với tài liệu, nhưng khi bạn lưu lại, hoặc in, thì word không thể lưu, hoặc không in được, vì bị virus macro? Bạn hãy làm như sau: Cách 1: Vào menu Tools\Macro\Macros (nếu Word đòi Pass­word thì bạn hãy chuyển sang cách 2). Bạn sẽ thấy một danh sách các thủ tục của macro. Bạn chỉ việc chọn từng cái một và nhấn Delete là xong. Cách 2: Nhấn Ctrl+A, sau đó nhấn Ctrl+C (Copy toàn bộ văn bản), nhấn tiếp Ctrl+N (mở tài liệu mới), sau đó nhấn Ctrl+V. Toàn bộ dữ liệu của bạn đã được chép sang một văn bản mới. Bạn vào menu File\Save As để lưu lại với tên file khác, rồi đóng Word lại. Nếu khi đóng word mà word lại hỏi có lưu file mà bạn mới lưu không, thì bạn chọn No, sau đó tìm file Normal.dot và xoa đi. -------------------------------------- Thủ thuật với Boot menu của Win2000, WinXP... ­ Nếu máy của bạn cài nhiều hệ điều hành (HĐH) như: Win98, Win2000... thì khi khởi động máy, bạn sẽ thấy một Boot menu hiện ra để cho bạn chọn HĐH khởi động. Nhưng mặc nhiên thì các HĐH mới hơn được chọn. Để thay đổi, bạn hãy tìm file Boot.ini trong thư mục gốc, mở nó ra, bạn sẽ thấy có 2 dòng như sau: timeout=30 default= Trong đó: đằng sau "default= " là tham số để khởi động của HĐH khởi động mặc nhiên. Nếu bạn muốn thay đổi, bạn chỉ cần chép đoạn trước dấu = ở một trong các hàng lệnh bên dưới (mỗi hàng lệnh tương ứng với một HĐH), rồi dán nó vào đằng sau default=. Hàng lệnh timeout=30 là thời gian chờ của Boot menu được tính bằng giây. Bạn có thể thay đổi bằng cách thay con số 30 bằng một con số khác." /> Finish -> Close -> Yes. - Nếu máy của bạn đang kết nối vào Internet thì OE sẽ tải các folders Hotmail của bạn về. Còn nếu chưa kết nối thì cửa sổ Dialup sẽ hiện lên để bạn kết nối vào Internet. Bạn hãy kết nối để OE tải các folders Hotmail về. Bạn chờ OE tải hết các folders về, và từ bây giờ, bạn có thể dùng OE để nhận và gửi mail. Sửa Registry (nếu bạn không thấy mục “I already have an e-mail address that I'd like to use”): - Vào menu Start\Run, gõ regedit rồi Ok. - Cửa sổ Windows Registry hiện ra. Bạn nhấn đúp vào HKEY_LOCAL_MACHINE (hoặc nhấn vào dấu + trong ô vuông ở bên trái). Bạn nhấn đúp tiếp vào Software, tiếp theo là Microsoft, và cuối cùng là Outlook Express. (Bạn để ý thanh status bên dưới sẽ thấy dòng “My Computer\HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Outlook Express”). Bạn nhấn chuột phải trong cửa sổ phía bên phải, chọn New\DWORD Value. Lúc này, trong cửa sổ này sẽ có thêm một mục nữa vớI cột Name là "New Value #1", và Data là "zero-length binary value". Bạn nhấn chuột phải vào "New Value #1", chọn "Rename" và đổi "New Value #1" thành "HTTP Mail Enabled" (không có dấu nháy kép) rồi Enter. Sau khi đã đổi tên, bạn nhấn chuột phải vào "HTTP Mail Enabled", chọn "Modify", trong "Value data" là giá trị 0, bạn hãy đổi thành 1 rồi Ok. Bây giờ bạn đóng registry lại. ----------------------------------- Diệt virus macro Các phần mềm diệt virus hiện nay đều diệt tốt các loại virus macro. Thế nhưng, nếu bạn­ không có trong tay một trong các phần mềm đó, hoặc tài liệu của bạn có dùng macro, mà nó lại bị thêm virus macro nữa. Thì bạn sẽ giải quyết sao? Chả lẽ lại cho chương trình diệt virus diệt luôn cả macro của bạn?! Sau đây, tôi xin được trình bày một cách diệt virus macro thủ công, nhưng rất hiệu quả, không bị hư tài liệu, và không bị mất macro do bạn tạo ra trong tài liệu: Tìm và xoá file Normal.dot, sau đó khởi động MS Word. Trong Word, vào menu Tolls\Macro\Macros, nhấn Organizer, chọn tab Macro Project Items. Nhấn vào nút Close File phía bên trái, nút này sẽ đổi thành Open File, nhấn vào nút Open File, cửa sổ mở file hiện ra, chọn Word Documents trong Files of type, sau đó tìm và mở file bị nhiễm virus macro. Trong cửa sổ bên trái, bạn sẽ thấy danh sách các macro có trong file mới mở (thường thì chỉ có 1). Nếu file word của bạn có sử dụng macro thì bạn hãy xoá macro không phải của bạn đi, còn không thì xoá hết bằng cách chọn macro và nhấn Delete. Sau khi xóa xong, nhấn Close, Word sẽ hỏi bạn có muốn lưu lại các thay đổi vừa rồi không (xoá macro), bạn chọn Yes để lưu lại. Bây giờ thì macro đã bị xóa, nhưng trong file của bạn vẫn còn một đoạn mã lệnh nữa của macro, nhưng đoạn mã này bây giờ không còn tác dụng nữa. Để xóa đọan mã này, bạn vào menu Tools\Macro\Visual Basic Editor, bạn chọn Project (tên file word đang mở), chọn tiếp ThisDocument. Lúc này, cửa sổ phía bên phải sẽ hiển thị đoạn mã còn lại của macro, bạn nhấn chuột vào cửa sổ này, nhấn Ctrl+A (chọn hết), rồi nhấn Delete, để xóa đoạn mã này. Bây giờ thì macro đã hòan tòan "biến" khỏi file của bạn. Còn khi bạn đang làm việc với tài liệu, nhưng khi bạn lưu lại, hoặc in, thì word không thể lưu, hoặc không in được, vì bị virus macro? Bạn hãy làm như sau: Cách 1: Vào menu Tools\Macro\Macros (nếu Word đòi Pass­word thì bạn hãy chuyển sang cách 2). Bạn sẽ thấy một danh sách các thủ tục của macro. Bạn chỉ việc chọn từng cái một và nhấn Delete là xong. Cách 2: Nhấn Ctrl+A, sau đó nhấn Ctrl+C (Copy toàn bộ văn bản), nhấn tiếp Ctrl+N (mở tài liệu mới), sau đó nhấn Ctrl+V. Toàn bộ dữ liệu của bạn đã được chép sang một văn bản mới. Bạn vào menu File\Save As để lưu lại với tên file khác, rồi đóng Word lại. Nếu khi đóng word mà word lại hỏi có lưu file mà bạn mới lưu không, thì bạn chọn No, sau đó tìm file Normal.dot và xoa đi. -------------------------------------- Thủ thuật với Boot menu của Win2000, WinXP... ­ Nếu máy của bạn cài nhiều hệ điều hành (HĐH) như: Win98, Win2000... thì khi khởi động máy, bạn sẽ thấy một Boot menu hiện ra để cho bạn chọn HĐH khởi động. Nhưng mặc nhiên thì các HĐH mới hơn được chọn. Để thay đổi, bạn hãy tìm file Boot.ini trong thư mục gốc, mở nó ra, bạn sẽ thấy có 2 dòng như sau: timeout=30 default= Trong đó: đằng sau "default= " là tham số để khởi động của HĐH khởi động mặc nhiên. Nếu bạn muốn thay đổi, bạn chỉ cần chép đoạn trước dấu = ở một trong các hàng lệnh bên dưới (mỗi hàng lệnh tương ứng với một HĐH), rồi dán nó vào đằng sau default=. Hàng lệnh timeout=30 là thời gian chờ của Boot menu được tính bằng giây. Bạn có thể thay đổi bằng cách thay con số 30 bằng một con số khác." />

Sưu tầm - Vài thủ thuật nhỏ về OE , window

Thảo luận trong 'Thủ thuật/Hỏi đáp/Thắc mắc phần mềm' bắt đầu bởi luongxuanhung, 9/7/04.

  1. luongxuanhung

    luongxuanhung Thành viên chính thức

    Bài viết:
    179
    Nhiều người dùng chung Outlook Express

    Nếu máy của bạn có nhiều người dùng OE để check mail, mà bạn không muốn cho người này có thể đọc mail của người khác. Bạn sẽ phải thiết lập để mỗi người dùng sẽ có một giao diện cũng như là mail folder riêng, không ai có thể đọc mail của người khác được được. Nếu muốn đọc, phải có password.

    - Trước tiên, bạn nên tạo cho mỗi người dùng một folder, và chép các bức mail của mỗi người vào trong đó nếu như mọi người để chung thư trong cùng thư mục Inbox để khi tạo user mới, bạn sẽ copy thư của từng user tương ứng.

    - Vào menu Files\Identities

    - Chọn Manage Identities

    - New -> đặt tên cho người dùng tương ứng

    - Đánh dấu chọn Require a password (nếu muốn bảo vệ bằng password)

    - Nhập password cho user này rồi nhấn Ok, nhấn tiếp Yes để chuyển sang user mới tạo. Bạn sẽ lần lượt được hỏi có muốn copy các accounts, thư và address book vào user mới không. Bạn làm theo các chỉ dẫn để copy sang.

    - Bạn làm lần lượt như trên cho từng người dùng sau đó đóng cửa sổ này lại.

    Mỗi khi các user đóng OE lại, trước hết phải vào menu Files\ Switch Identities, chọn Log Off Identities để khi khởi động OE lần sau, người dùng sẽ phải chọn user tương ứng của mình. Nếu không, khi khởi động OE lần sau, nó sẽ mặc nhiên logon vào user mới mở lần trước đó mà không cần phải nhập password.

    ---------------------------------------

    Nhiều hệ điều hành dùng chung một thư mục mail.

    Khi máy tính của bạn cài nhiều HĐH, mỗi khi bạn dùng Outlook Express để check mail trong từng HĐH thì chúng sẽ lưu trữ các bức mail của bạn trong những thư mục và ổ đĩa riêng. Như vậy, nếu như bạn muốn dùng chung các thư
    trong tất cả các HĐH thì phải làm sao? Hoặc khi bạn cài lại HĐH mà không muốn bị mất các bức mail?. Rất đơn giản, bạn chỉ cần lưu tất cả thư của bạn vào một thư mục riêng, và thiết lập để OE trong các HĐH dùng chung các thư
    trong thư mục này. Bạn hãy tạo một thư mục để lưu mail trong một ổ đĩa (bạn nên lưu trong ổ đĩa không có cài bất kỳ một HĐH nào, phòng khi bạn muốn cài lại HĐH thì các thư sẽ không bị mất).

    Để thiết lập cho OE trong các HĐH lưu mail trong thư mục mà bạn đã tạo. Bạn làm theo các bước sau:

    (Lưu ý: Các bước sau dùng cho OE5 trở lên)

    - Khởi động OE

    - Vào menu Tools\Option

    - Chọn Maintenance

    - Chọn Store Folder

    - Chọn Change

    - Chỉ đường dẫn đến thư mục chứa mail mà bạn đã tạo

    - Ok -> Yes -> Ok -> Ok

    - Thoát khỏi OE

    - Khởi động lại OE, các thiết lập sẽ có hiệu lực.

    (Nếu là OE6, bạn phải khởi động lại máy).

    Bạn có thể chép các thư cũ đang dùng sang thư mục mới bằng cách chép tất các các file có phần mở rộng là dbx trong thư mục
    WINDOWS\Application Data\Identities\{9ADA2DE0-A998-11D4-9B01-D42FA8A05707}\Microsoft\Outlook
    Express vào thư mục mới tạo.

    Lưu ý: thư mục {9ADA2DE0-A998-11D4-9B01-D42FA8A05707} trên mỗi máy có thể khác nhau.

    Bạn cũng có thể lưu lại các mail account bằng cách vào menu Tools\Accounts, chọn account rồi chọn Export và lưu lại. Khi bạn cài lại HĐH hoặc OE, bạn làm ngược lại là chọn Import rồi chọn file bạn đã lưu.
    -----------------------------------------

    Gửi nhận thư Hotmail bằng Outlook Express

    - Khởi động OE. Vào menu Tools\Accounts\Add\Mail.

    - Đặt tên account (tên của bạn) rồi nhấn Next.

    - Đánh dấu chọn vào mục “I already have an e-mail address that I'd like to use”.

    Nếu không có mục “I already have an e-mail address that I'd like to use”, bạn thực hiện sửa Regitry (hướng dẫn ở dưới) trước rồi làm lại.

    - Gõ địa chỉ hotmail của bạn vào mục “E-mail address” rồi nhấn Next.

    - Trong mục "My incoming mail server is a", bạn chọn HTTP.

    - Trong mục "My HTTP mail service provider is", bạn chọn Hotmail, rồi nhấn Next.

    - Nhập địa chỉ Hotmail của bạn vào "Account name".

    - Nhập password Hotmail vào "Password", rồi nhấn Next -> Finish -> Close -> Yes.

    - Nếu máy của bạn đang kết nối vào Internet thì OE sẽ tải các folders Hotmail của bạn về. Còn nếu chưa kết nối thì cửa sổ Dialup sẽ hiện lên để bạn kết nối vào Internet. Bạn hãy kết nối để OE tải các folders Hotmail về.
    Bạn chờ OE tải hết các folders về, và từ bây giờ, bạn có thể dùng OE để nhận và gửi mail.

    Sửa Registry (nếu bạn không thấy mục “I already have an e-mail address that I'd like to use”):

    - Vào menu Start\Run, gõ regedit rồi Ok.

    - Cửa sổ Windows Registry hiện ra. Bạn nhấn đúp vào HKEY_LOCAL_MACHINE (hoặc nhấn vào dấu + trong ô vuông ở bên trái). Bạn nhấn đúp tiếp vào Software, tiếp theo là Microsoft, và cuối cùng là Outlook Express.

    (Bạn để ý thanh status bên dưới sẽ thấy dòng “My Computer\HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Outlook Express”).

    Bạn nhấn chuột phải trong cửa sổ phía bên phải, chọn New\DWORD Value. Lúc này, trong cửa sổ này sẽ có thêm một mục nữa vớI cột Name là "New Value #1", và Data là "zero-length binary value". Bạn nhấn chuột phải vào "New Value #1", chọn "Rename" và đổi "New Value #1" thành "HTTP Mail Enabled" (không có dấu nháy kép) rồi Enter. Sau khi đã đổi tên, bạn nhấn chuột phải vào "HTTP Mail Enabled", chọn "Modify", trong "Value data" là giá trị 0, bạn hãy đổi thành 1 rồi Ok. Bây giờ bạn đóng registry lại.
    -----------------------------------

    Diệt virus macro

    Các phần mềm diệt virus hiện nay đều diệt tốt các loại virus macro. Thế nhưng, nếu bạn­ không có trong tay một trong các phần mềm đó, hoặc tài liệu của bạn có dùng macro, mà nó lại bị thêm virus macro nữa. Thì bạn sẽ giải
    quyết sao? Chả lẽ lại cho chương trình diệt virus diệt luôn cả macro của bạn?! Sau đây, tôi xin được trình bày một cách diệt virus macro thủ công, nhưng rất hiệu quả, không bị hư tài liệu, và không bị mất macro do bạn tạo
    ra trong tài liệu:

    Tìm và xoá file Normal.dot, sau đó khởi động MS Word. Trong Word, vào menu Tolls\Macro\Macros, nhấn Organizer, chọn tab Macro Project Items.

    Nhấn vào nút Close File phía bên trái, nút này sẽ đổi thành Open File, nhấn vào nút Open File, cửa sổ mở file hiện ra, chọn Word Documents trong Files of type, sau đó tìm và mở file bị nhiễm virus macro. Trong cửa sổ bên trái,
    bạn sẽ thấy danh sách các macro có trong file mới mở (thường thì chỉ có 1).
    Nếu file word của bạn có sử dụng macro thì bạn hãy xoá macro không phải của bạn đi, còn không thì xoá hết bằng cách chọn macro và nhấn Delete. Sau khi xóa xong, nhấn Close, Word sẽ hỏi bạn có muốn lưu lại các thay đổi vừa rồi không (xoá macro), bạn chọn Yes để lưu lại. Bây giờ thì macro đã bị xóa, nhưng trong file của bạn vẫn còn một đoạn mã lệnh nữa của macro, nhưng đoạn mã này bây giờ không còn tác dụng nữa. Để xóa đọan mã này, bạn vào menu Tools\Macro\Visual Basic Editor, bạn chọn Project (tên file word đang mở), chọn tiếp ThisDocument. Lúc này, cửa sổ phía bên phải sẽ hiển thị đoạn mã còn lại của macro, bạn nhấn chuột vào cửa sổ này, nhấn Ctrl+A (chọn hết), rồi nhấn Delete, để xóa đoạn mã này. Bây giờ thì macro đã hòan tòan "biến" khỏi file của bạn.

    Còn khi bạn đang làm việc với tài liệu, nhưng khi bạn lưu lại, hoặc in, thì word không thể lưu, hoặc không in được, vì bị virus macro? Bạn hãy làm như sau:

    Cách 1: Vào menu Tools\Macro\Macros (nếu Word đòi Pass­word thì bạn hãy chuyển sang cách 2). Bạn sẽ thấy một danh sách các thủ tục của macro. Bạn chỉ việc chọn từng cái một và nhấn Delete là xong.

    Cách 2: Nhấn Ctrl+A, sau đó nhấn Ctrl+C (Copy toàn bộ văn bản), nhấn tiếp Ctrl+N (mở tài liệu mới), sau đó nhấn Ctrl+V. Toàn bộ dữ liệu của bạn đã được chép sang một văn bản mới. Bạn vào menu File\Save As để lưu lại với tên
    file khác, rồi đóng Word lại. Nếu khi đóng word mà word lại hỏi có lưu file mà bạn mới lưu không, thì bạn chọn No, sau đó tìm file Normal.dot và xoa đi.
    --------------------------------------

    Thủ thuật với Boot menu của Win2000, WinXP...

    ­ Nếu máy của bạn cài nhiều hệ điều hành (HĐH) như: Win98, Win2000... thì khi khởi động máy, bạn sẽ thấy một Boot menu hiện ra để cho bạn chọn HĐH khởi động. Nhưng mặc nhiên thì các HĐH mới hơn được chọn. Để
    thay đổi, bạn hãy tìm file Boot.ini trong thư mục gốc, mở nó ra, bạn sẽ thấy có 2 dòng như sau:

    timeout=30

    default=

    Trong đó: đằng sau "default= " là tham số để khởi động của HĐH khởi động mặc nhiên.

    Nếu bạn muốn thay đổi, bạn chỉ cần chép đoạn trước dấu = ở một trong các hàng lệnh bên dưới (mỗi hàng lệnh tương ứng với một HĐH), rồi dán nó vào đằng sau default=.

    Hàng lệnh timeout=30 là thời gian chờ của Boot menu được tính bằng giây. Bạn có thể thay đổi bằng cách thay con số 30 bằng một con số khác.
     
    :
  2. luongxuanhung

    luongxuanhung Thành viên chính thức

    Bài viết:
    179
    Bạn có nắm rõ những thủ thuật, những tiện ích mà Windows XP mang lại, ví dụ như chèn ngày giờ hiện hành bằng phím tắt, bật tắt hiển thị font trong danh sách, hay tuỳ biến hiển thị file và folder trong Windows XP. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu những thủ thuật đó.


     
  3. luongxuanhung

    luongxuanhung Thành viên chính thức

    Bài viết:
    179
    Bảo vệ máy tính tránh sự tò mò của người khác
    Chắc hẳn bạn đã gặp phiền phức khá nhiều khi người lạ ngồi vào máy tính của mình mà không có mình bên cạnh. Bạn đã từng bị người khác đọc được những file dữ liệu bạn vừa truy xuất (khoảng 20 file để từ file mới nhất?) Sau đây là một vài thủ thuật nhỏ để bạn có thể bảo vệ được máy tính tránh sự tò mò, táy máy của người khác.
    Trích dẫn nhiều tác giả
     
  4. nomadic

    nomadic New Member

    Bài viết:
    52
    msconfig chứ không phải mscomfig LXH ơi.
     
  5. luongxuanhung

    luongxuanhung Thành viên chính thức

    Bài viết:
    179
    Thiết lập chế độ tự động hồi âm trong Outlook Express

    Trong các webmail thông dụng như yahoo.com, hopthu.com, webmail.vnn.vn... việc thiết lập chế độ tự động reply đến người gởi (để báo cho người gởi biết bạn đang bận) thường được thực hiện dễ dàng bằng các tùy chọn Vacation Response hay Vacation Message...

    Nhưng trong Outlook Express thì vấn đề phức tạp hơn, các bạn phải thực hiện các bước sau:

    1. Tạo một message cho việc tự động hồi âm của bạn, nội dung message này sẽ được hồi âm đến người gởi. Chọn File > New > Mail.

    Gõ vào nội dung mesage mà bạn muốn gởi đến người nhận. Sau đó chọn File > Save As, trong hộp thoại Save As bạn gõ vào tên file cần lưu, và nên lưu file dưới dạng txt.

    2. Thiết lập cho Outlook tự động Reply: Trên menu Tools, chọn Message Rules > Mail, sẽ xuất hiện hộp thoại:

    - Trong Box 1. Select the Conditions for your rule, bạn đánh dấu chọn vào check box For all messages.

    - Trong Box 2. Select the Actions for your rule, bạn chọn Reply with message.

    - Trong Box 3. Rule Description, bạn click vào message, lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại Open cho bạn chọn lại file chứa nội dung hồi âm của bạn (bạn đã lưu ở bước 1).

    - Trong Box 4. Name of the rule, bạn gõ vào 1 tên cho thiết lập của mình. Sau cùng bạn chọn OK. Một hộp thoại khác sẽ xuất hiện để kiểm tra thiết lập mà bạn đã lựa chọn. Click vào Apply Now, tiếp tục chọn Apply Now, rồi chọn OK.

    Bây giờ thiết lập Auto Reply của bạn đã có hiệu lực. Trong tùy chọn này bạn đã thiết lập cho Outlook Express tự động hồi âm cho tất cả các mail được gởi đến bạn. Tuy nhiên bạn cũng có thể lựa chọn cho Outlook Express chỉ hồi âm đến những mail do bạn chỉ định. Việc thiết lập này được thực hiện bằng cách chọn lại các mục trong Box 1.

    Ví dụ bạn muốn thiết lập cho Outlook chỉ hồi âm với địa chỉ e-mail nào đó do bạn chỉ định thì bạn chọn mục Where the From line Contains people, sau đó bạn cần chỉ định địa chỉ email bằng cách nhắp vào mục Contain people ở Box 3. Rule Description.

    Theo LBVMVT
     
  6. thriller

    thriller Nothing else master

    Bài viết:
    4,160
    Nơi ở:
    Somewhere !
    lâu wá kô thấy ai tiếp tục nhỉ ?
     
  7. chuotchu

    chuotchu New Member

    Bài viết:
    27
    Mình đang cần biết cách sử dụng về OE mà giờ có bài biết của mấy u thật là thích. Cám ơn rất nhiều
     
  8. sontac05

    sontac05 New Member

    Bài viết:
    5
    thank pro nhìu lắm...một bài viết có ít
     
  9. trieun222

    trieun222 New Member

    Bài viết:
    36
    Nơi ở:
    HCMC
    Cái này hơi giống mấy cái tips bê echip huh, Ths. :gaicam:
     
  10. Gizpb

    Gizpb New Member

    Bài viết:
    493
    ai biết cách cấu hình cho Outlook tự động forward e-mail ko vậy, giúp dùm thanks
     

Chia sẻ trang này