1. Giới thiệu - Pokémon là một dòng video game nhập vai độc quyền thuộc Nintendo. Toàn bộ dòng game đã bán được hàng triệu bản game và được xếp hạng là dòng game bán chạy thứ hai mọi thời đại. Một đặc trưng riêng biệt của dòng game này là game thường được phát hành theo cặp, khác biệt đôi chút so với nhau. - Game đầu tiên được phát hành là vào năm 1996 tại Nhật dành cho máy Game Boy, và từ đó tiếp diễn với ít nhất hai game cho mỗi hệ Game Boy. Nintendo gần đây còn báo cáo rằng Pokémon đã bán được hơn 178 triệu bản trên toàn cầu. Generations - Các phiên bản - Pokémon nguyên gốc là một game nhập vai Nhật đầy tính chiến thuật, được sáng tạo ra bởi Satoshi Tajirin dành cho hệ máy Game Boy. Toàn bộ những game nhập vai này cùng hậu bản, bản remake, và các bản được dịch ra tiếng Anh đều được tính là các game Pokémon “chân chính”, kể cả những game mà hầu hết fan yêu thích. *những hình ảnh đầu tiên - Toàn bộ bản quyền chi tiết Pokémon quản lý bởi The Pokémon Company đều được chia ra theo thế hệ một cách chặt chẽ. Thế hệ được căn cứ dựa vào thời gian phát hành; mỗi vài năm, một hậu bản chính thức của dòng được phát hành với những Pokémon, nhân vật , và đặc điểm gameplay mới, thì hậu bản đó được tính là khởi đầu cho một thế hệ mới của dòng game. - Toàn bộ game chính và những sản phẩm phụ, anime, manga, và game trading card đều được cập nhật mỗi khi một thế hệ mới bắt đầu. Dòng game hiện đang ở vào thế hệ thứ tư. * bản RED và BLUE - Dòng game Pokémon đã bắt đầu thế hệ đầu tiên với sự ra mắt của Pocket Monsters Aka & Midori tại Nhật dành cho máy Game Boy. Khi các game đầu tiên này trở nên quá nổi tiếng, một phiên bản cải tiến Ao đã được phát hành sau đó, và phiên bản Ao này đã được lập trình lại thành Pokémon Red & Blue, phát hành toàn cầu. Bộ đôi đã được phát hành tại Mĩ vào ngày 30 tháng 9 năm 1998. Phiên bản nguyên gốc Pokémon Red & Green đã không bao giờ ra mắt người chơi ở ngoài Nhật Bản. * bản YELLOW - Sau đó, một phiên bản remake cải tiến với tên Pokémon Yellow: Special Pikachu Edition đã được phát hành với một phần ưu thế dựa vào bảng màu mới của Game Boy Color, và đồng thời mang đậm phong cách anime Pokémon nổi tiếng. Thế hệ đầu tiên của dòng đã giới thiệu đến công chúng 151 chủng loài nguyên gốc Pokémon (trong National Pokédex, là tính từ Bulbasaur tới Mew), và các đặc tính thuần chủng, huyến luyện, chiến đấu và trao đổi Pokémon cơ bản trong game. Những phiên bản này diễn ra ở khu vực Kanto (trong tưởng tượng), dù rằng cái tên “Kanto” đã không được đề cập đến mãi đến thế hệ thứ hai của dòng. - Những sản phẩm phụ của thế hệ đầu gồm có Pokémon Pinball, một phiên bản đồng bộ Pokémon Trading Card dành cho Game Boy Color, một game giả lập chụp ảnh mở đường dành cho Nintendo 64 tên Pokémon Snap, một phiên bản phỏng theo game Tetris Attack dành cho Nintendo 64 với tên gọi Pokémon Puzzle League, một game Nintendo 64 3D thừa kế hệ thống chiến đấu của game RPG trong dòng gọi tên Pokémon Stadium, và một vài chủng loài cùng xuất hiện trong game đối kháng trên Nintendo 64, Super Smash Bros. * ba bản HEARTGOLD. SOULSILVER và CRYSTAL - Thế hệ thứ hai trong Pokémon bắt đầu vào năm 2000 với sự phát hành của Pokémon Gold & Silver dành cho Game Boy Color. Cũng như thế hệ trước, một phiên bản remake với tên Pokémon Crystal đã ra mắt sau đó. Game giới thiệu 100 loài Pokémon mới (bắt đầu bằng Chikorita và kết thúc với Celebi), tính tổng cộng, 251 chú Pokémon tồn tại trong game để người chơi thu thập, huấn luyện, và chiến đấu. - Đặc tính gameplay mới được thêm vào hệ thống ngày đêm (phản ánh thời gian trong thế giới thực) ảnh hưởng đến các sự kiện diễn ra trong game; khả năng tận dụng hoàn toàn bảng màu của Game Boy Color; giao diện và hệ thống kho đồ được cải tiến; tính cân bằng được cải thiện giữa các Pokémon, kĩ năng, chỉ số, và item trang bị; nuôi dưỡng Pokémon; khu vực mới có tên Johto và khả năng định giới tính cho trainer. Một điều kì thú nữa với thế hệ thứ hai của dòng là sau khi khám phá Johto, người chơi có thể đến vùng Kanto nguyên gốc, ở phía đông của Johto. - Những sản phẩm phụ của thế hệ này gồm có một phiên bản cải tiến của Pokémon Puzzle League có tên Pokémon Puzzle Challenge, một game giả lập chăm sóc thú cưng có tên Hey You, Pikachu!, hậu bản của Pokémon Stadium là Pokémon Stadium 2 dành cho Nintendo 64, một vài game mini Pokémon dành cho e-Reader, và một vài chủng loài cùng xuất hiện trong game đối kháng trên Nintendo GameCube, hậu bản của Super Smash Bros, Super Smash Bros. Melee. Pokémon mini sau đó cũng ra mắt, là một hệ handheld được phát hành vào tháng 12 năm 2001 tại Nhật vào sau đó năm 2002 tại Châu Âu và Bắc Mĩ. - Pokémon bước vào thế hệ thứ ba với sự phát hành của Pokémon Ruby & Sapphire vào năm 2003 dành cho Game Boy Advance và tiếp diễn bằng phiên bản remake của Pokémon Red & Blue trên Game Boy Advance, Pokémon FireRed & LeafGreen, cùng phiên bản remake của Pokémon Ruby & Sapphire với tên Pokémon Emerald. - Thế hệ thứ ba được bổ sung 135 Pokémon mới (bắt đầu bằng Treecko và kết thúc với Deoxys), nâng số loài tổng cộng lên tới 386. Game thể hiện môi trường chi tiết hơn, thật hơn so với phiên bản trước, và hệ thống Pokémon 2 đối 2 mới, hệ thống khả năng đặc biệt, game phụ Pokémon Contest, khu vực mới Hoenn. - Tuy nhiên, thế hệ này cũng đã nhận được nhiều lời chỉ trích rằng đã lược bỏ mất một số tính năng gameplay hấp dẫn, bao gồm hệ thống ngày đêm ở thế hệ trước (tính năng bị lược bỏ do một số lỗi pin tích hợp), là game trong dòng đầu tiên khuyến khích người chơi chỉ thu thập một số loại Pokémon phù hợp hơn là toàn bộ các loài (Chỉ 202 trong 386 Pokémon có thể bắt được trong phiên bản Ruby & Sapphire). - Thế hệ thứ ba sở hữu các sản phẩm phụ gồm Pokémon Pinball: Ruby and Sapphire dành cho Game Boy Advance; Pokémon Mystery Dungeon dành cho Game Boy Advance và Nintendo DS; Pokémon Dash, Pokémon Trozei! và Pokémon Ranger dành cho Nintendo DS; Pokémon Channel và Pokémon Box: Ruby & Sapphire dành cho Nintendo GameCube; một dòng RPG riêng cho Nintendo GameCube, bao gồm Pokémon Colosseum và Pokémon XD: Gale of Darkness. - Vào năm 2006, tại Nhật khởi đầu thế hệ thứ tư của dòng game với sự xuất hiện của Pokémon Diamond & Pearl cho Nintendo DS. Sau đó bộ đôi được phát hành tại Bắc Mĩ vào ngày 22 tháng 4 năm 2007 và tại Úc vào ngày 21 tháng 6 năm 2007. Sau đó chúng được phát hành tại Châu Âu vào ngày 27 tháng 7 năm 2007. Thế hệ mới nhất này mang đến thêm 107 loài Pokémon mới (bắt đầu bằng Turtwig và kết thúc với Arceus), đưa tổng lượng Pokémon lên tới 493 loài. - Đặc tính gameplay mới bao gồm hệ thống kĩ năng được cấu trúc lại, trao đổi và chiến đấu nhiều trainer thông qua tính năng Nintendo Wi-Fi Connection, sự trở lại (và cải tiến) của hệ thống ngày và đêm, mở rộng Pokémon Contests thành “Super Contests”, và khu vực mới Sinnoh, với một khu vực dưới mặt đất dành cho gameplay multiplayer. - Những tựa game phụ sát cánh cùng thế hệ thứ tư bao gồm kẻ tiếp bước cho Pokémon Stadium, Pokémon Battle Revolution dành cho Wii (đi kèm tính năng Wi-Fi) và sự xuất hiện của Pikachu, Jigglypuff, Lucario, và một Pokémon Trainer trong game đối kháng Super Smash Bros. Brawl. dành cho Wii. 2. Khởi nguồn * Pokémon bắt nguồn từ đâu ? - Satoshi Tajiri , ông là 1 con người rất đam mê game. Khi còn học đại học , ông đã bắt đầu công tác ở tạp chí Game Freak.Game Freak cái tên nghe wen quá phải ko , đúng vậy nơi đâu có bất cứ thứ gì liên wan đến pokemon điều có cái tên đó. * Satoshi Tajiri - Satoshi rất nổi tiếng Japan thời bấy giờ với tư cách là 1 nhà bình luận game và sáng tác ra những tuyệt phẩm game như : - Quinty dành cho máy Nes - Mario and Wario - Yosho’is Egg dành cho Gameboy 1990 – Ông đã bắt đầu cùng công ty Creatures “thai nghén” ròng rả 6 năm mới cho ra đời pokemon tuyệt phẩm bất hửu của nhân loại. Pokemon viết tắt của Pocket Monster và tên gốc Japan là Poketto Monsutaa. 1996 – Game pokemon lần đầu tiên xuất hiện dành cho máy Gameboy , tất cả trẻ em trên thế giới đều đam mê nó. 1997 – Pokemon xuất bản thành hoạt hình anime chiếu hàng ngày trên TV ở Japan , kéo dài đến tận bây giờ vẫn hấp dẫn. 1998 – Pokemon bay đến Mỹ và tạo ra 1 cơn sốt , tất cả trẻ em ở đây đều say mê nó và loan truyền cơn sốt ấy ra toàn thế giới , pokemon ngày nay như 1 phần tất yếu của cuộc sống. 3. Các phiên bản đã từng phát hành 1996 - Red và Green (Gameboy) 1998 - Blue Version (Gameboy) 1999 - Pokemon Pinball (Gameboy) - Pokemon Yellow - Pokemon Snap chụp hình Pokemon (Nintendo 64) - Pokemon Gold và Silver (Gameboy Color) - Super Smash Bros (Nintendo 64) 2000 - Pokemon Stadium (Nintendo 64) - Pokemon Stadium 2 (Nintendo 64) - Pokemon Trading Card (Gameboy Color) - Pokemon Puzzle Challenge (Gameboy Color) - Pokemon Puzzle League (Nintendo 64) - Pokemon Crystal (Gameboy Color) - Hey , Pikachu ! (Nintendo 64) 2001 – Super Smash Bros. Melee (GameCube) 2003 - Pokemon Ruby & Sapphire (Gameboy Advance) - Pokemon Pinball Ruby & Sapphire (Gameboy Advance) - Pokemon Channel (Gamecube) 2004 - Pokemon Colosseum (Gamecube) - Pokemon Box: Ruby & Sapphire (Gamecube) - Pokemon Firered & Leafgreen (Gameboy Advance) 2005 - Pokemon Emerald (Gameboy Advance) - Pokemon XD: Gale of Darkness (Gamecube) 2006 - Pokemon Dungeon Red Rescue (Gameboy Advance) 2006 - Pokemon Mystery Dungeon Blue Rescue Team (Nintendo DS) - Pokemon Trozei (Nintendo DS) - Pokemon Ranger (Nintendo DS) - Pokemon Dash! (Nintendo DS) 2007 - Pokemon Diamond & Pearl (Nintendo DS) - Pokemon Battle Revolution (Nintendo Wii) Nguồn: nintendovn PHẦN II: DOWNLOAD GAME * các phiên bản chính GENERATION I: .....Developer: Game Freak | Publisher: Nintendo .....Platform: GAMEBOY .....Release date: Red, Blue, Green (1996) - Yellow (1998) Pokemon Red Pokemon Blue Pokemon Green Pokemon Yellow GENERATION II: .....Developer: Game Freak | Publisher: Nintendo .....Platform: GAMEBOY Color .....Release date: Gold, Silver (1999) - Crystal (2000) Pokemon Gold Pokemon Silver Pokemon Crystal GENERATION III: .....Developer: Game Freak | Publisher: Nintendo .....Platform: GAMEBOY ADVANCE .....Release date: Ruby, Sapphire (2002) - Emerald, FireRed, LeafGreen (2004) Pokemon Ruby Pokemon Sapphire Pokemon Emerald Pokemon Fire Red Pokemon Leaf Green GENERATION IV: .....Developer: Game Freak | Publisher: Nintendo (The Pokemon Company) .....Platform: Nintendo DS .....Release date: Diamond, Pearl (2006) - Platinum (2008) - HeartGold, SoulSilver (2009) Pokemon Diamond Pokemon Pearl Pokemon Platinum Pokemon Heart Gold Pokemon Soul Silver GENERATION V: Developer: Game Freak | Publisher: Nintendo (The Pokemon Company) Platform: Nintendo DS Release date: Black, White (2010) - Black 2, White 2 (2012) Pokemon Black Pokemon White Pokemon Black 2 Pokemon White 2 Giả lập NDS:
game này nũa nek poket đại chiến có pokemon http://www.taigamek.mobi/2016/01/tai-pocket-dai-chien-mobile-cuoc-chien-pokemon.html hay lắm