Có lẽ chúng ta ai từng dùng máy ảnh dù là DSLR hay chỉ là compact thì ít nhiều cũng đã từng nhìn thấy các thông số trên ống kính, ký hiệu riêng mà hẳn không phải ai cũng hiểu ý nghĩa của chúng, bài viết này sẽ giúp những ai chưa hiểu về ý nghĩa của các thông số trên ống kính, qua đó sẽ biết cách lựa chọn ống kính phù hợp cho mục đích của mìnhThuật ngữ - Ký hiệu trên ống kính CanonL (luxury) Các ống kính có ký hiệu L đều thuộc dòng ống kính sang trọng của Canon. Đây là những ống kính chất lượng tốt nhất của Canon và được chế tạo phục vụ giới nhiếp ảnh chuyên nghiệp và các tay chơi sành điệu. Các ống L cho chất lượng ảnh cao, tự động căn nét nhanh, cấu tạo chắc chắn và chịu được thời tiết xấu do có các lớp keo gắn bảo vệ (tất cả các ống Canon sản xuất sau 1999 đều có keo gắn) IS (image stablizer) Ống có ký hiệu IS có chức năng chống rung do rung tay máy và cho phép chụp ở tốc độ chậm hơn thông thường 2-3 bước. Canon tuyên bố các ống kính chống rung IS thế hệ mới nhất cho phép chụp chậm hơn tới 4 bước. IS là một chức năng hết sức quan trọng giúp ảnh không bị mất nét. USM (ultra-sonic motor) Các ống kinh USM có gắn mô-tơ siêu âm. Đây là điểm quan trọng giúp căn nét tự động nhanh và phục vụ hữu hiệu căn nét hoàn toàn bằng tay. Có 2 loại ống USM: Một loại có vòng USM chất lượng tuyệt hảo và loại kia là ống micro-USM chất lượng kém hơn nhiều. Hầu như tất cả các ống L USM đều sử dụng vòng USM, còn các dòng ống không có ký hiệu L, đặc biệt là các ống có giá thấp, đều sử dụng micro-USM DO (diffactive optic) Canon có hai loại ống kính sử dụng chi tiết thấu kinh DO là ống 70-300mm f/4.5-5.6 DO và ống 400 f/4 DO. Các ống này nhẹ và nhỏ hơn các ống không sử dụng chi tiết thấu kính DO, nhưng có giá rất cao còn chất lượng lại chưa thực xứng đáng với giá tiền. Các ống kính siêu tele mới công bố của Canon không sử dụng chi tiết thấu kính DO và có vẻ như Canon đã từ bỏ công nghệ này của hãng. EF (Electro-focus)Các ống kính EF có cơ chế căn nét tự động với mô tơ điện tử tinh vi gắn ngay trong ống kính. Tất cả thông tin giữa ống kính và thân máy được thực hiện thông qua các chân tiếp xúc điện tử. Các ống EF của Canon có ngạnh gá phù hợp với tất cả các thân máy dòng EOS của Canon. TS-E (tilt and shift) Các ống trượt nghiêng cho phép làm chủ chiều sâu và góc máy. Hiện nay chỉ có 3 loại ống TS-E là ống 24mm, 45mm và 90mm. Ống 24mm TS-E là ống duy nhất có ký hiệu L. Các ống kính TS-E này là các ống kính được thiết kế đặc biệt cho chụp kiến trúc nhưng chiếc 24mm có thể sử dụng chụp phong cảnh. Khác với các ống MP-E, đây là các ống không có chế độ căn nét tự động mà chỉ là các ống căn nét tay EF. MP-E (macro-photo)Ống MP-E được thiết kế đặc biệt để chụp marco (chụp phóng đại ong bướm kiến, v.v…). Đây là loại ống duy nhất hiện nay có khả năng lấy cận cảnh lên tới tỷ lệ 5:1 mà không cần ống gắn dài và các thiết bị khác. Ống này không có đối thủ của Nikon, Sony và Olympus. Mặc dù vậy, ống này không được liệt vào chủng loại L. Ống này có cấu tạo chắc chắn và chất lượng ảnh chuyên nghiệp. I, II, III, v.v…:Đây là ký hiệu chỉ đời ống kính. Đối khi các ống của Canon được nâng cấp nhưng vẫn cùng đời. Nhiều cải tiến thực sự không nổi bật lắm, chẳng hạn không có sự khác biệt lắm giữa ống 85mm f/1.2 L và ống 85mm f/1.2 L II. Tuy nhiên, có nhiều cải tiến nâng cấp lại rất ấn tượng, chẳng hạn như ống đời mới 14 f/2.8 II cho hình ảnh chất lượng hơn nhiều so với đời đầu 14 f/2.8 I. ---------------------------------------------------Thuật ngữ - Ký hiệu trên ống kính NikonAF (Auto Focus) Cơ chế lấy nét tự động trên ống kính AF-I (Auto Focus Internal)Ống kính tự động căn nét có gắn mô-tơ bên trong, sử dụng trên các ống tele tầm xa. Bắt đầu được sản xuất 1992 và được thay thế bởi dòng AF-S vào 1996. AF-S (Auto Focus Silent)Ống kính tự động căn nét (autofocus) có gắn mô-tơ sóng từ SWM giúp căn nét nhanh và êm. CPU (Central Processing UnitCác ống CPU (bộ xử lý trung tâm) có gắn các chân điện tử nối với thân máy để trao đổi dữ liệu với thân máy. Ký hiệu này chỉ được ghi trong bảng thông số kỹ thuật mà không được ghi trên thân ống kính. Tất cả các ống kính căn nét tự động của Nikon đều là ống CPU ED (extra-low dispersion)Kính ED (extra-low dispersion) - kính có độ tán xạ cực thấp - là một yếu tố quan trọng trong công nghệ sản xuất ống kính chụp xa (telephoto) của Nikon. Kính ED được sử dụng chế tạo các loại thấu kính / ống kính cho độ sắc nét cực cao và hiệu chỉnh màu sắc trung thực thông qua việc giảm biến dạng màu sắc (sắc sai). Kính ED do Nikon phát minh ưu việt hơn nhiều so với công nghệ xử lý sai sắc trước đây bằng flo-rít (flourite), làm tăng tuổi thọ chất lượng của ống kính. Kính ED có nhiều loại phục vụ các mục đích chế tạo ống kính khác nhau. Các ống kính ED cho độ nét và tương phản cao ngay cả ở khẩu độ mở lớn nhất.SIC (super-integrated coating)Lớp phủ ống kính siêu tích hợp SIC (super-integrated coating) bảo đảm các tính năng vượt trội của ống kinh Nikon. Để tăng tính năng của các chi tiết thấu kính quang học, Nikon đã áp dụng công nghệ lớp phủ bề mặt nhiều lớp đặc biệt làm giảm thiểu các nhược điểm của ống kính như lóa và ma nhòa (flare/ghost) Lớp phủ đa tích hợp đa tầng của Nikon cho phép cải tiến ống kính ở nhiều mặt trong đó có giảm phản xạ ở một dải rộng các bước sóng ánh sáng và tạo cân bằng màu sắc cực kỳ tốt. Lớp phủ SIC đặc biệt có tác dụng với các loại ống kính có nhiều chi tiết thấu kính như các ống zoom chẳng hạn. Nikon cũng đặc biệt cẩn thận chế tạo riêng từng loại lớp phủ SIC khác nhau cho các loại ống kính khác nhau để bảo đảm chất lượng của từng loại ống kính.N (nano crystal coat)Lớp phủ N (nano crystal coat) là một lớp phủ chống phản xạ đầu tiên được giới thiệu trong các thiết bị sản xuất bán dẫn NSR-series (Nikon step and repeat) của Nikon. Lớp phủ này triệt tiêu gần như hoàn toàn hiện tượng phản xạ ở các thấu kính bên trong ống kính đối với một dải rộng các bước sóng ánh sáng và đặc biệt đem lại hiệu quả cao trong việc triệt tiêu các hiện tượng lóa và ma nhòa, nhất là ở các ống cực rộng. Lớp phủ N bao gồm nhiều lớp phủ có độ tán xạ cực thấp các hạt trong suốt cực mịn có kích thước nano (1 nano = 1/1.000.000 mm), là niềm tự hào của công nghệ sản xuất ống kính Nikon. ASP (aspherical lens element)Ống kính/ thấu kính chống cầu sai (aspherical lens element). Năm 1968 Nikon bắt đầu sản xuất các ống kính chống hiện tượng cầu sai (spherical aberration). Các ống kính sử dụng công nghệ chống cầu sai có thể triệt tiêu gần như hoàn toàn hiện tượng coma và các hiện tượng biến dạng khác của ống kính. Nikon áp dụng 3 loại thấu kính chống cầu sai: Mài chính xác, lai (kết hợp kính và plastic) và đúc. CRC (close-range correction system) Hệ thống điều chỉnh sai số căn nét cự ly gần (close-range correction system) là một trong những phát minh quan trọng nhất về công nghệ căn nét của Nikon, tạo điều kiện cho nhiếp ảnh gia chụp được những bức ảnh chất lượng miễn chê ở cự ly gần và cũng tăng cự ly căn nét. Với công nghệ CRC các chi tiết thấu kính được thiết kế theo dạng “trượt” theo đó các nhóm thấu kính di chuyển tự do để giúp căn nét chính xác. Hệ thống CRC được sử dụng trong các ống kính mắt cá, ống rộng, micro và một số ống tầm trung của Nikon/Nikkor. IF (internal focusing)Công nghệ căn nét trong (internal focusing) của Nikon cho phép căn nét mà không làm thay đổi kích thước của đối tượng được chụp ảnh. Tất cả các chuyển động quang học bên trong được giới hạn trong phạm vi chiều dài ống kính. Điều này cho phép chế tạo các ống kính gọn nhẹ hơn cũng như khả năng có thể căn nét ở cự ly gần hơn, và hơn nữa còn cho phép căn nét nhanh hơn. Hệ thống căn nét trong IF được sử dụng ở hầu hết các loại ống tele và nhiều loại ống khác của Nikon. RF (rear-focusing) Với hệ thống căn nét sau (rear-focusing) của Nikon, các thấu kính trong ống kính được chia ra làm nhiều nhóm và chỉ các nhóm phí sau ống được di chuyển khi căn nét. Điều này làm cho quá trình căn nét tự động nhanh nhẹ hơn. DC (defocus-image control)Các ống kính AF-DC Nikkor của Nikon sử dụng công nghệ kiểm soát mất nét (defocus-image control) cho phép nhiếp ảnh gia làm chủ mức độ cầu sai đối với các đối tượng tiền cảnh và hậu cảnh (trước và sau đối tượng chụp chính) thông qua động tác xoay vòng DC trên ống. Tính năng này cho phép tạo các vòng tròn nhòe mờ mất nét (bokeh) lý tưởng cho chụp ảnh chân dung nghệ thuật. Ngoài ống của Nikon, không một loại ống kính nào trên thế giới có chức năng đặc biệt này. D (distance information)D là ký hiệu về thông số khoảng cách (distance information). Các loại ống loại D và G (D-type & G-type) của Nikon thông báo cho thân máy có chế độ AF về cự ly khoảng cách từ đối tượng chụp tới máy ảnh. Điều này tạo thuận lợi cho cơ chế đo ma trận 3D và cân bằng đèn flash đa cảm biến 3D. G (gelded) Ống kính G (gelded) của Nikon không có vòng điều chỉnh khẩu độ mở riêng biệt và được sử dụng trên máy tự động. Khẩu độ mở sẽ được điều chỉnh trên thân máy. Khi lắp ống G, cần quay ống về khẩu độ nhỏ nhất (chỉ số f-number lớn nhất), thường là vạch đánh dấu màu đỏ để chuyển ống kính sang chế độ tự động. SWM (silent wave motor)Công nghệ mô-tơ sóng từ không tiếng động (silent wave motor) trong các ống kính AF-S của Nikon sử dụng “sóng từ” chuyền năng lượng sinh công xoay chỉnh thấu kính để căn nét. Điều này cho phép căn nét tự động nhanh hơn, chính xác hơn và không gây ra tiếng động, một trong những lý do khiến các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp lựa chọn các ống tele của Nikon. M/ANút chuyển giữa chế độ cơ tay và tự động trên các ống AF-S của Nikon. VR (vibration reduction)Các ống kính có ký hiệu VR là các ống kính có gắn hệ thống chống / giảm rung (vibration reduction) của Nikon. Hệ thống này giảm hiện tượng nhòe ảnh do rung tay máy và vì vậy còn làm tăng cơ hội tăng tốc độ cửa chập nhanh thêm 3 quãng nữa (tức là 8 lần), cho phép cầm máy chụp trong các điều kiện môi trường ánh sáng tối hơn như mây mù, trong nhà dễ dàng hơn. Ống kính VR sẽ tự động phát hiện khi người chụp rung tay và tự điều chỉnh mà không cần phải chuyển máy sang một chế độ nhất định nào.DXỐng kính DX cấu tạo gọn nhẹ được thiết kế cho các máy ảnh có bộ cảm biến DX ( cúp nhỏ 24×16 mm) của Nikon - bao gồm D60 (2008), D300 (2007), D200 (2005), D80 (2006), D70 (2004), & D70s (2005), D50 (2005), D40 (2006), & D40x (2007), D2Xs (2006), D2X (2004), D2H (2003), & D2Hs (2005), D100 (2002), D1X & D1H (2001), D1 (1999). Đây là giải pháp lý tưởng cho những ai chơi thân máy DX muốn chụp phong cảnh rộng. -------------------------------------------------- Thuật ngữ - Ký hiệu trên ống kính Tamron XLD ( Extra Low Dispersion)Thấu kính tán xạ siêu thấp, được làm từ vật tư cao cấp, mang lại đột phân giải tốt nhất. USD (Ultrasonic Silent Drive)Là một phát minh độc quyền của Tamron về hệ thống lấy nét được trang bị Môtơ lấy nét siêu êm - không gây tiếng ồn và lấy nét nhanh hơn. LD (Low Dispersion)Là thấu kính với độ tán xạ thấp, giúp giảm thiểu hiện tượng quang sai màu, cho hình ảnh sắc nét. SP (Super Performance Series) Dòng ống kính cao cấp có tính năng siêu việt sử dụng vật liệu tốt, bền chắc hơn và cho ra ảnh đẹp hơn. IF (Internal Focus) Là hệ thống lấy nét bên trong (hệ thống lens di chuyển lấy nét tự động và chuyển động hoàn toàn kín bên trong thân của ống kính). XR (Extra Refractive Index)Công nghệ sử dụng thủy tinh chiết suất cao. Thường đặt ở phía xa của ống kính và thay cho một nhóm các thấu kính ban đầu, làm giảm độ dài chung của cả ống kính. Do giảm số thấu kính và chiều dài ống nên cho phép làm ra các thấu kính f/2.8 có chiều dài ngắn hơn và đường kính nhỏ hơn so với công nghệ thường. ASL (Aspherical)Là thấu kính được trang bị thêm bên trong hệ thống lens, giúp cho hình ảnh sắc nét, không bị suy giảm chất lượng, giảm thiểu tình trạng mất nét ở rìa bức ảnh và hạn chế tối đa sự khác biệt độ nét giữa tâm và rìa bức ảnh. Di (Digitally Intergrated Design)Ống kính có thiết kế quang học phù hợp với tính năng hoạt động của dòng máy ảnh kỹ thuật số sử dụng sensor Full frame và máy ảnh chụp phim. Di-II (Digitally Intergrated Design II) Ống kính có thiết kế quang học phù hợp với tính năng hoạt động của dòng máy ảnh kỹ thuật số sử dụng sensor Crop. VC (VC Vibration Compensation)Cơ chế chống rung, sẽ giúp cho bạn dễ dàng khi chụp ảnh ở điều kiện ánh sáng thấp và giữ ổn định hình ảnh khi bạn cần chụp ảnh tầm xa. AD (Anomalous dispersion) Anomalous dispersion: là một loại kính đặc biệt giúp phân tán những ánh sáng bất thường không tốt (trong dải bước sóng mà con người có thể nhìn thấy được) gây suy giảm chất lượng hình ảnh đến sensor ghi hình. Việc kết hợp thấu kính AD với những thấu kính khác trong cùng một hệ thống thấu kính của lens giúp cho việc kiểm soát và phân tán các tia sáng bất thường này đạt hiệu quả rất cao về xử lý sai màu sắc trong ống kính tele và các ống kính góc rộng. ---------------------------------------------------------- Thuật ngữ - Ký hiệu trên ống kính Sigma ASP (Aspherical)Thấu kính “gần như phẳng” chống cầu sai. Ống kính loại này đặc biệt thiết kế với các thấu kính có khả năng chống hiện tượng cầu sai và các sai số khác củaống kính, đồng thời cho phép chế tạo các ống kính gọn nhẹ hơn và ngắn hơn.APO (APOchromatic lens elements) Ống kính APO sử dụng các thấu kính có độ tán xạ thấp cho phép nâng cao, chất lượng hình ảnh và giảm thiểu hiện tượng sắc sai. CONV (CONVerter usable)Các loại ống kính này có thể sử dụng với khẩu nối APO Teleconverter EX của Sigma để tăng tầm tiêu cự của ống mà ống vẫn có thể phù hợp với các chức năng phơi sáng tự động của máy ảnh.DC (Digital Crop)Ống kính có ký hiệu này được chế tạo đặc biệt để sử dụng với thân máy gắn cảm biến cúp nhỏ APS-C; và chỉ sử dụng được với loại thân máy này. DF (Dual Focus) Cơ chế căn nét hai nấc (2 chức năng) có tác dụng thả lỏng vòng điều chỉnh căn nét khi chuyển sang chế độ căn nét tự động, tránh vặn nhầm gây hỏng hóc.DG (Digital Group - ?)Ống kính có lớp phủ bề mặt thấu kính được cải tiến phù hợp cho thân máy kỹ thuật số toàn khổ (và máy KTS nói chung). Đây thường là các ống kính có khẩu độ mở lớn và cự ly (khoảng cách) căn nét tối thiểu nhỏ.EX (Extra Quality/Excellence)Ống kính có lớp vỏ ngoài được chế tạo với chất lượng cao, thể hiện đẳng cấp chất lượng hình ảnh, cấu tạo của ống và làm tăng vẻ đẹp cho ống kính.HF (Helical Focusing)Ống kính có cơ chế căn nét “xoắn”, giúp phần trước của ống không xoay khi căn nét.HSM (Hyper Sonic Motor)Ống kính có mô-tơ siêu âm (mô-tơ chống ồn), giúp căn nét nhanh và không gây tiếng ồn.IF (Inner Focus)Cơ chế căn nét trong. Ống kính IF căn nét thông qua chuyển động bêntrong của các thấu kính, không làm tăng chiều dài ống khi căn nét.RF (Rear Focus)Căn nét sau. Ống kính căn nét thông qua các chuyển động của các thấu kính nằm phía sau ống, giúp căn nét chính xác và nhanh hơn, đồng thời không ồn.OS (Optical Stabiliser)Ống kính có chức năng chống rung (ổn định hình ảnh) nhằm giảm tác độngcủa việc rung tay máy, tạo khả năng giảm tốc độ cửa chập.UC (Ultra Compact)Cực gọn. Ống kính được chế tạo nhỏ gọn (so với tầm tiêu cự) -------------------------------------------------------Thuật ngữ - Ký hiệu trên ống kính Pentax* (Star / Dấu sao)Ống kính hạng sang, chất lượng tốt của Pentax AỐng kính tự động điều chỉnh khẩu độ mở đời đầu, căn nét thủ côngAL (Aspherical Lens)Ống kính có sử dụng thấu kính chống cầu sai “gần như” phẳng (aspherical)nhằm tăng cường chất lượng hình ảnh và độ nétDAỐng kính kỹ thuật số, không có vòng điều chỉnh khẩu độ, có lớp phủ thấukính phù hợp máy KTS và có cấu trúc cải tiếnDA*Ống kính (có dấu sao) chất lượng cao, chống chịu ảnh hưởng thời tiết xấu và có gắn mô-tơ SDM siêu âm chống ồnD-FAỐng kính kỹ thuật số có vòng điều chỉnh khẩu độ, có lớp hủ thấu kính phù hợp máy KTS và có cấu trúc cải tiếnEDỐng kính có thấu kính làm bằng chất liệu kính có độ tán xạ thấp nhằm giảmthiểu sắc saiFỐng kính tự động căn nét và tự động khẩu độ mở đầu tiên của PentaxFAỐng kính tự động căn nét và khẩu độ đời thứ 2, có gắn vi mạch FA-JỐng kính tương tự như ống FA nhưng không có vòng điều chỉnh khẩu độFREE (Fixed Rear Element Extension)Ống kính có nhóm thấu kính phía sau ống cố định, không di chuyển trongquá trình căn nétIFỐng kính có cơ chế căn nét trong, giúp không thay đổi chiều dài vỏ ống khicăn nétKỐng kính thế hệ gá lắp đời đầu, căn nét và điều chỉnh khẩu độ mở thủ công LimitedỐng kính chất lượng thượng hạng, cấu trúc tinh xảo làm thủ công bằng tay và cung cấp với số lượng có hạnMỐng kính thế hệ gá lắp đời thứ 2, nhỏ hơn đời đầu K, căn nét và điều chỉnhkhẩu độ mở thủ côngPZ (Power Zoom) Ống kính có độ zoom lớn, và chức năng zoom điện tử, chỉ lắp được cho thân máy đời Z FSLR và thân kỹ thuật số K10D của PentaxQuick ShiftỐng kính có khóa chuyển đổi nhanh giữa chế độ căn nét thủ công và tựđộngSDM (Super Direct-drive Motor)Mô-tơ siêu âm chống ồn, giúp căn nét nhanh và chính xácSMC (Super Multi-Coated)Công nghệ lớp phủ ngoài thấu kính chất lượng cao của Pentax------------------------------------------------------ Thuật ngữ - Ký hiệu trên ống kính Tokina AS (Aspherical)Thấu kính “gần như phẳng” chống cầu sai. Ống kính loại này đặc biệt thiếtkế với các thấu kính có khả năng chống hiện tượng cầu sai và các sai số khác củaống kính, đồng thời cho phép chế tạo các ống kính gọn nhẹ hơn và ngắn hơn.AT-X (Advanced Technology eXtra)Các ống kính được chế tạo với thiết kế khắt khe nhất, không “hy sinh” chất lượng và sử dụng các công nghệ thiết kế và chế tạo tiên tiến nhất.D (Digitally optimized coatings)Lớp phủ thấu kính tối ưu hóa cho máy kỹ thuật số gắn cảm biến thay bảnphim.DX (Digital eXtended)Ống kính chế tạo dành riêng cho thân máy gắn cảm biến cúp nhỏ APS-C.F&R (Front and Rear aspherical)Ống kính có các thấu kính chống cầu sai dạng đúc bố trí cả phía trước và phía sau thân ống.FC (Focus Clutch)Ống kính có lẫy chuyển đổi từ căn nét tự động sang căn nét thủ công - vàngược lại - chỉ với một thao tác duy nhất.FE (Floating Element)Ống kính có thấu kính trôi - nhằm chống rung (???)HLD (High Refraction, Low Dispersion)Ống kính có các thấu kính chiết xuất cao, tán xạ thấp, nhằm giảm mức độ sắc sai và tăng cường chất lượng hình ảnh.IF (Internal Focus)Ống kính có cơ chế căn nét trong, giúp cho cho chiều dài của ống khôngthay đổi khi căn nét.IRF (Internal Rear Focus)Căn nét trong phía sau. Ống kính có cơ chế căn nét trong thông qua chuyển động của các thấu kính nằm phía sau thân ống.PROỐng kính có vỏ làm bằng alumite gia cố làm tăng độ bền của ống. SD (Super Low Dispersion)Ống kính có thấu kính bằng chất liệu kính tán xạ siêu thấp, giúp giảm mức độ sắc sai.Sưu tầm.